Thứ Sáu, 2 tháng 1, 2015

Chuyển câu sang romaji bằng Google

Filled under:

Chuyển câu sang romaji bằng Google

Đừng bao giờ nhờ người khác việc bạn tự làm được!
自分ができることは他人に任せないこと。

http://translate.google.com.vn/#ja/vi/

(Có ở cột phải trang SaromaLang => Google Dịch)
Có thể thay #ja/vi/ bằng #ja|vi|


Posted By Unknown18:59

Thứ Năm, 1 tháng 1, 2015

Kinh nghiệm

Filled under:

Kinh nghiệm

Nội dung đang được xây dựng ...

Xin mời các bạn viết bài đóng góp về một trong những vấn đề sau :  

1. Learning Map : Có thể tạm dịch là con đường học tập tiếng Nhật theo từng bậc học, ví dụ ban đầu sơ cấp nên học giáo trình nào, ưu nhược điểm của giáo trình đó thế nào, lên Trung cấp thì nên học tiếp giáo trình nào, rồi lên nữa thì thế nào v.v... Cứ theo mỗi gu thì con đường học từ sơ cấp lên đến Trung cấp và cao hơn sẽ có những giáo trình tương ứng, các bạn hãy chia sẻ những kinh nghiệm của mình nhé !

2. Kinh nghiệm luyện thi năng lực : hãy chia sẻ đánh giá của riêng bạn về những tài liệu bạn đã luyện qua, nếu được hãy nêu những ưu và nhược của nó so với những tài liệu khác mà bạn biết được.

3. Bạn học tiếng Nhật theo cách nào ?

4. Hán tự có khó với bạn không ?

5. Bạn mua sách tiếng Nhật ở đâu? : hãy chia sẻ với bạn học để chúng ta biết được ở đâu sẽ có sách chúng ta cần nhé.

6. Bạn thường download tài liệu học từ trang web nào ? 

... Và những chủ đề bạn quan tâm . Hãy chia sẻ để chúng ta cùng tiến bộ nhé !

Xin chân thành cảm ơn mọi người đã luôn quan tâm và đồng hành cùng Japan, My Love !


Posted By Unknown23:12

Biến âm khi chia động từ

Filled under:

Biến âm khi chia động từ

Bạn hãy tham khảo cách chia động từ tiếng Nhật trong bài Chia động từ tiếng Nhật.
Công thức TE/DE FORM:

Vて = V(ます)て ⊕ BIẾN ÂM

Tức là động từ chia dạng masu, bỏ masu, thêm "te" thành V(masu)te rồi biến âm.

Động từ 1 đoạn thì chỉ cần bỏ "ru" る và thêm "te" て. Bởi vì dạng "masu" của động từ 1 đoạn cũng là bỏ る và thêm ます "masu".
Còn động từ 5 đoạn thì trong bài viết cũ mình có nói cách chia sau:
u, ru, tsu -> "tte":
言う(いう):言って(いって)
帰る(かえる):帰って(かえって)
立つ(たつ):立って(たって)
Riêng:
su -> "shite": 刺す(さす) → 刺して(さして) (đâm)
mu, nu -> "nde": 飲む → 飲んで(のんで) (uống), 死ぬ(しぬ)→死んで(しんで) (chết)
gu -> "ide": 泳ぐ(およぐ) → 泳いで(およいで) (bơi)
ku -> "ite": 除く(のぞく) → 除いて (のぞいて) (trừ ra)

Tức là, dạng te/de form thường sẽ là って tte (âm lặp), hay して shite, んで "nde", いで ide, いて ite. Chúng ta hãy xem lý do một chút:
言う(いう) => iimasu => iite, nhưng iite có âm dài "ii" rất khó phát âm, nên phát âm thành って tte với âm lặp sẽ dễ hơn => itte
帰る(かえる)kaeru  => kaerimasu => kaerite, nhưng phát âm "ri" khó và dễ bị nuốt, nên nó cũng thành âm lặp "tte" => kaette
立つ(たつ)tatsu => tachimasu => tachitte, nhưng "chi" là âm gió rất khó phát âm rõ nên cũng thành âm lặp って tte => tatte
刺す(さす) sasu => sashimasu => sashite: Cái này thì khỏi nói vì nó chỉ là V(ます)て
飲む(のむ)nomu => nomimasu => nomite, chữ "mite" khó phát âm và khi nói nhanh sẽ nghe thành "nde" => nonde
死ぬ(しぬ)shinu => shinimasu => shinite, chữ "nite" cũng khó phát âm (như "mite") và dễ nghe thành "nde" => shinde
泳ぐ(およぐ)oyogu => oyogimasu => oyogite (đọc ô-yô-ghi-tê), chữ "ghi-tê" khó phát âm và dễ nghe thành "ide" => oyoide
除く(のぞく)nozoku => nozokimasu => nozokite, chữ "ki" có âm dó và rất khó đọc rõ mà nghe như "k'i" và cuối cùng nghe như "ite" => nozoite

Bảng chia động từ mới (có quy tắc) của Takahashi - 2014

Riêng する、行く、来る thì là động từ đặc biệt và cách chia hơi khác (nhưng cũng hợp lý!). Bạn hãy tham khảo trong bài chia động từ.

Biến âm này có trong rất nhiều ngôn ngữ. Ví dụ trong tiếng Hàn, thì tiếng Hàn 韓国語 Kankokugo (Hàn Quốc Ngữ) là 한국어, từng chữ một là Han + Guk + Eo (eo đọc như "o" trong tiếng Việt, còn "o" trong tiếng Hàn đọc như "ô" tiếng Việt). Nhưng do âm cuối "k" của Guk đi trước nguyên âm của Eo nên sẽ biến âm thành Hangugo, tức là Han + Gu + Go (lưu ý là viết "g" trong tiếng Hàn nhưng đọc gần giống "k" tiếng Việt). Nhưng cách này đọc vẫn khó và cách đọc thực tế lại là Hangunggo, tức là Han + Gung + Go.

Tiếng Việt cổ ngày xưa (tiếng Mường) không nói là "trời" mà là "bờ lời" hay "b'lời" nhưng do âm "b" đọc tốn hơi quá mà nói thành "t'lời" chăng, và để đỡ tốn hơi hơn nữa thì thành "t'rời" = trời cho tiện. Đây cũng là hiện tượng đơn giản hóa âm tiết cho dễ đọc, tức là biến âm.

Chọn cách nói dễ nhất

Một trong cách đặc điểm của ngôn ngữ mà Takahashi nhận thấy là người ta sẽ chọn cách nói đơn giản nhất cho đối phương có thể hiểu. Ví dụ, tiếng Việt nói là "thông minh" (聡明 Soumei) nhưng tiếng Nhật sẽ nói là:

頭がいい Atama ga ii (nghĩa đen: Đầu tốt)

Tiếng Nhật cũng có từ 聡明 đấy chứ, đó là tính từ 聡明な Soumei-na, nhưng từ này thường chỉ ý là thông minh lanh lợi hay hoạt bát. Tại sao lại không dùng 聡明な Soumei-na thay cho 頭がいい Atama ga ii?
Tôi nghĩ là do vai trò khác nhau một chút, vì 聡明な Soumei-na đã dùng cho nghĩa lanh lợi, hoạt bát rồi. Ngoài ra, nói Atama ga ii thì sẽ DỄ HIỂU HƠN khá nhiều vì không cần dùng tới chữ kanji ít dùng.

Một ví dụ kinh điển khác là chữ 場合 Ba'ai (Trường hợp). Chữ này cũng có nghĩa là "trường hợp" giống hệt tiếng Việt. Nhưng tại sao lại đọc là "ba'ai", tức là theo cách đọc thuần Nhật (kun-yomi) mà không đọc theo Hán Nhật on-yomi như cho từ ghép kanji thông thường?
Nếu đọc theo on-yomi thì sẽ là じょうごう jougou, sẽ rất khó biết là đang nói tới chữ kanji nào vì âm đọc kanji trùng nhau rất nhiều chứ không như tiếng Nhật. Riêng chữ jou có thể có tới vài trăm chữ kanji cùng cách đọc này. (Chữ Thông Minh Soumei ở trên cũng sẽ bị trùng nhiều cách đọc Sou và Mei.)
Thật ra, ban đầu tôi nghĩ nó là じょうごう jougou nhưng hiệu quả truyền đạt không cao, và cứ phải giải thích lại và rốt cuộc là nếu nói là ばあい Ba'ai thì dễ hiểu hơn nhiều, lại dễ đọc nên mọi người đều đọc 場合 (trường hợp) là ba'ai.

Đây là cách đọc thuần Nhật vì 場 đọc là "ba", tức là nơi, chỗ, place. Còn chữ Hợp 合 thì các bạn đều biết cách đọc của nó là "ai". Động từ là 合う au, tức là "hợp, thích hợp, phù hợp, ...".

Chữ "Hiện trường" 現場 Gemba cũng đọc là "ba" thay vì げんじょう Genjou vì đọc Gemba sẽ dễ đọc, dễ hiểu hơn. Chú ý là nó là げんば Genba nhưng biến âm "n" => "m" thành Gemba vì dễ đọc hơn.

Như vậy, quá trình phát triển tiếng Nhật cũng là chọn cách nói sao cho dễ nói nhất, dễ hiểu nhất, giúp cho hiệu quả truyền đạt là cao nhất.

Một từ nữa điển hình cho điều này là từ "Thủ tục" 手続き, đọc là Tetsuzuki. Có thể viết gọn là 手続. Chữ kanji này là "Thủ Tục" và nghĩa là thủ tục (procedure) như tiếng Việt. Nếu đọc âm "on-yomi" thì là しゅぞく Shuzoku, nhưng cách này khó đọc và rất dễ nhầm sang các chữ kanji khác trùng âm đọc vốn có rất nhiều. Ngay cả Shuzoku đã có thể bị trùng là  種族 Shuzoku (Chủng tộc), 習俗 Shuzoku (Tập tục), 集簇 Shuzoku.

Nhưng nếu đọc theo âm kun-yomi (thuần Nhật) thành てつづき Tetsuzuki thì lại có thể biết rất nhanh đó là chữ kanji 手続. Và cuối cùng, nó trở thành "tetsuzuki" và nghĩa vẫn là "thủ tục" như nghĩa kanji ban đầu.

Hi vọng các bạn sẽ hiểu hơn về từ vựng tiếng Nhật!

Posted By Unknown22:53

Bổ nghĩa trực tiếp cho chủ đề

Filled under:

Bổ nghĩa trực tiếp cho chủ đề

Tiếng Nhật khác tiếng Anh và tiếng Việt ở chỗ: Có thể dùng bổ ngữ để bổ nghĩa trực tiếp cho chủ đề (Topic / Chủ ngữ = Subject) trong khi tiếng Anh và tiếng Việt không như vậy:
  • 背が高い田中さんはバスケットボールに有利です.
  • Mr. Tanaka, who is tall, has advantage in basket ball.
  • Anh Tanaka, người có chiều cao, có lợi thế khi chơi bóng rổ.


Ở đây 背が高い se ga takai là bổ ngữ bổ nghĩa trực tiếp cho chủ đề (chủ ngữ) là 田中さん Tanaka-san. Khi dịch ra tiếng Việt thì chúng ta phải dùng đại từ (pronoun) hoặc dùng đoạn văn giải thích:

優秀な彼は簡単に大学に進学した.
Anh ấy, vốn xuất sắc, đã dễ dàng lên đại học.

優秀な学生である彼は簡単に大学に進学した.
Anh ấy, một học sinh xuất sắc, đã dễ dàng lên đại học.

その女性を好きな彼はなかなかこの町を離れない.
Anh ấy, người yêu người phụ nữ đó, mãi vẫn không rời thành phố này được.
(Dùng đại từ "người" để thay thế)

Hay cũng có thể dịch đơn giản hơn:
社長の田中さんは参加した.
Giám đốc Tanaka đã tham dự.

Posted By Unknown22:52

"VÀ" và "HOẶC" trong tiếng Nhật, cách diễn tả danh sách trong tiếng Nhật

Filled under:

"VÀ" và "HOẶC" trong tiếng Nhật, cách diễn tả danh sách trong tiếng Nhật

Trong tiếng Việt có thật là nhiều cách diễn tả "VÀ", "HOẶC" như "và", "cùng", "với", "hoặc", "hay", "hay là",... và tiếng Nhật cũng như vậy. Bạn luôn luôn cần diễn tả một danh sách đầy đủ và không đầy đủ. Bài này JCLASS sẽ liệt kê các cách diễn tả "VÀ" và "HOẶC" trong tiếng Nhật để các bạn tra cứu nhé!
(C) www.saromalang.com
"VÀ" trong tiếng Nhật
Tiếng Anh: and
Tiếng Nhật: …と…,…や…,…に…,…も…,および…, ....且つ(かつ)....
1. と
Từ được biết nhiều nhất là "to", nó có nghĩa là "và":
私と友達は友達ではない。
Tôi và bạn tôi không phải là bạn.
2. および 及び oyobi
Đây là "và" nhưng thường dùng trong ngôn ngữ viết hoặc các tính huống cứng nhắc trang trọng.
3. や ya
"VÀ" nhưng để diễn tả danh sách không đầy đủ.
その店は野菜や缶詰を売っている
Cửa hàng đó bán rau và đồ hộp...
4. Những chỗ nối câu
Ngoài ra những chỗ nối câu hay nối cụm từ bạn phải dịch là "và" cho tự nhiên:
-
a young and beautiful girl
若くて美しい娘
cô gái trẻ và đẹp
-
work by day and by night
昼も夜も働く
làm việc ngày và đêm
-
They left and we remained.
彼らは去り私たちは残った
Họ rời đi và chúng tôi thì ở lại.
Tham khảo: Yahoo! Japan Dictionary

"to" và "oyobi" khác nhau thế nào?
1. "oyobi" thường chỉ dùng trong ngôn ngữ viết
2. "oyobi" thường sắp xếp các danh từ ngang hàng và thường trong phạm vi hẹp hơn "to"
Ví dụ:
環境及び経済の問題 = vấn đề môi trường CŨNG NHƯ kinh tế (= vấn đề môi trường và vấn đề kinh tế)
環境と経済の問題 có thể là "môi trường và vấn đề kinh tế" mà cũng có thể là "vấn đề môi trường và kinh tế".
Mẹo dịch thuật của SAROMA JCLASS:
Chú ý là nếu bạn phải dịch cụm từ trên thì bạn nên dịch là "vấn đề kinh tế và môi trường" thì sẽ an toàn hơn vì không bị sai ý nghĩa đi (nhờ vào việc vẫn giữ được độ không rõ ràng của câu văn gốc!).
4. 且つ(かつ) katsu
Đây là một từ "VÀ" mạnh có thể dùng để gộp cả tính từ hay vế câu, được dùng để liệt kê các cụm hay vế câu có vai trò ngữ pháp và cấu tạo ngữ pháp ngang hàng.
安全かつ経済的な方案 = phương án an toàn và kinh tế (= phương án vừa an toàn vừa kinh tế)
=安全なかつ経済的な方案
(liệt kê tính chất)
研修に行くかつ将来担当者になる人たち = những người đi thực tập và sau này sẽ thành người phụ trách
Liệt kê hai tính chất (là hai vế câu!) là 研修に行く và 将来担当者になる cho 人たち.
Cách dùng: "katsu" dùng để diễn tả chính xác nên thường dùng trong văn bản pháp luật, luận văn, văn bản cần sự rõ ràng.

"HOẶC" trong tiếng Nhật
か、または 又は、若しくは もしくは、或いは あるいは、ないし・・・
1. か "ka"
Hay dùng trong ngôn ngữ nói, dưới dạng:
N + ka + N
N + ka + N + ka
Vế câu + ka + Vế câu + ka
Ví dụ:
赤か緑を使う = dùng màu đỏ hoặc xanh lá
人間か動物かがわからない = không biết là người hay động vật
行くか行かないかはっきり言って! = đi hay không đi thì nói rõ ra đi!
2. 又は matawa
"hoặc", "hay là",...: Dùng trong ngôn ngữ viết và các văn bản.
3. 或いは aruiwa
"hoặc", "hay là",...: Dùng trong ngôn ngữ viết và các văn bản.
4. 若しくは moshikuwa
"hoặc là", "hay là": Cũng như "matawa" nhưng cứng hơn.
5. ないし naishi
"hay là": Cũng như "matawa" nhưng cứng hơn.
Thường trong một câu để làm rõ sự ngang hàng của các danh từ thì có thể kết hợp các từ trên, ví dụ:
家庭裁判所は、証人を尋問し、又は鑑定、通訳若しくは翻訳を命ずることができる
Giải thích: "matawa" để "hoặc" cho hàng lớn, "moshikuwa" để "hoặc" cho hàng nhỏ hơn.

Diễn tả danh sách không đầy đủ với "ví dụ", "như"
Tiếng Nhật sẽ dùng "toka", "nado" (có thể kết hợp với nhau):
など(等):"ví dụ như", "như"
ドラゴンフルーツ、スターフルーツなどのベトナムの果物
= những hoa quả Việt Nam như thanh long, khế, ...
とか:Dùng như "hay" khi lấy ví dụ
「真理」とか「美」といった抽象的な言葉
= những từ ngữ trừu tượng chẳng hạn như "chân lý" hay "cái đẹp"
和菓子とかせんぺいなど = ví dụ như kẹo Nhật hay bánh gạo Nhật
といった:= "chẳng hạn như"
Cách dùng: [Danh từ ] + to itta
Chú ý: "to itta" khác với "to iu", "~ to iu" là "cái gọi là ~", "gọi là  ~"
レイシという果物 = trái cây gọi là vải
SAROMA JCLASS

Posted By Unknown22:51
Filled under:

Cách kết thúc câu tiếng Nhật

Chìa khóa: Tiếng Nhật tối sơ cấp, động từ "to be" tiếng Nhật

Học ngoại ngữ, câu đầu tiên thường là “Tôi là ...”, “Bạn là ...”, như trong tiếng Anh thì đây gọi là động từ “To Be”, tức là động từ “thì, là , ở”. Bạn có lẽ cũng quan tâm vấn đề này khi học tiếng Nhật. Vậy động từ “to be” trong tiếng Nhật là gì?

Bạn học tiếng Nhật thì chắc biết rằng không thể đơn thuần nói là “Watashi wa gakusei” được. Mặc dù dịch ra thì đúng là “Tôi là học sinh”. Bởi vì một danh từ không thể kết thúc câu. Chỉ có thể kết thúc câu bằng danh từ như trên nếu “wa” là động từ “to be” trong tiếng Nhật. Nhưng “wa” không phải động từ “to be” trong tiếng Nhật. Ai sẽ giải thích cho bạn vấn đề có vẻ rắc rối này ngoài ... Takahashi??

Trước hết, Takahashi đã có bài viết về việc Tiếng Nhật là ngôn ngữ chủ đề (Topic-prominent Language) và rất khác với các ngôn ngữ phương Tây. Chủ đề có thể không phải là chủ thể của hành động, Ví dụ, tiếng Nhật có thể nói:
  • バナナは食べる Banana wa taberu (Banana = chuối, taberu = ăn)
Câu này không có nghĩa là “Chuối ăn (thứ gì đó)” mà nghĩa là “Chuối thì tôi ăn”. Ở đây, “banana” chỉ là chủ đề mà thôi. Và câu này là trong một đoạn hội thoại, trong đó người nói câu này được hỏi là “Bạn ăn gì đó không?” chẳng hạn.

Và nếu bạn đọc loạt bài trợ từ tiếng Nhật của Saroma Lang, thì chắc chắn bạn cũng biết trợ từ “wa” (は, viết “ha” nhưng do là trợ từ nên đọc “wa”) trong tiếng Nhật là để đánh dấu chủ đề. Như vậy, trợ từ “wa” không phải là động từ “to be” = “thì / là / ở”.

Động từ “to be” tiếng Nhật thật ra nằm ở cuối câu.
  • Watashi wa gakusei desu = Tôi là học sinh.

“Desu” mới chính là khẳng định thứ gì là thứ gì. Có thể lược bớt “Watashi wa” đi mà nói thành “Gakusei desu” (mặc định chủ đề là “tôi”). Trong câu hỏi thì mặc định chủ đề là người đối thoại, tức nhân xưng thứ hai:
  • Gakusei desu ka = Bạn là học sinh phải không?

KẾT THÚC CÂU TRONG TIẾNG NHẬT

Bạn cần thay đổi một chút tư duy về ngôn ngữ. Kết thúc câu trong tiếng Nhật không thể là danh từ. Phải có “desu” sau danh từ để kết thúc. Tức là, có thể hiểu “desu” như là một dạng động từ vậy, gọi là động từ “to be” của tiếng Nhật cũng được.

Câu cũng có thể kết thúc bằng động từ:
- Sushi wo tabemasu = Tôi ăn cơm cá sống.

Ở đây “tabemasu” là động từ “ăn” (nguyên dạng là “taberu”).

Câu cũng có thể kết thúc là tính từ:
- Kare wa yasashii desu = Anh ấy hiền.
- Kare wa yasashii = Anh ấy hiền (dạng không lịch sự = plain form)

Tóm lại, câu tiếng Nhật phải kết thúc bằng một miêu tả, tức hành động (động từ) hay tính chất (tính từ) hay động từ “to be” là “desu”.

CÁC THỂ LOẠI CÂU TIẾNG NHẬT

Có 3 dạng câu tiếng Nhật cơ bản:

Dạng 1: Dạng lịch sự = “masu / desu” form

Dùng để giao tiếp lịch sự.

Dạng 2: Dạng không lịch sự (suồng sã, thân mật) = plain form

Dùng giao tiếp với bạn bè, trong gia đình. Thân mật hoặc suồng sã.

Dạng 3: Dạng viết = “dearu / Vdic.” form

Dùng viết luận văn, viết sách, báo chẳng hạn.


Mỗi dạng sẽ kết thúc câu khác nhau. Bạn hãy xem bảng dưới đây.


Nhận xét

  • Động từ và tính từ A-"i" để nguyên dạng được khi ở dạng Plain Form hay dạng viết, vì đó là hành động / tính chất (tức là miêu tả) kết thúc câu được
  • Tính từ A-"na" lại gần với danh từ nên sử dụng "desu / da/ dearu" để kết thúc.
  • Dạng "masu/desu" là dạng bạn nên nhớ kỹ vì bạn sẽ dùng dạng này nhiều nhất. Tính từ A-"i" dùng thêm "desu" là để cho lịch sự đó, vì nếu dùng không có "desu" thì lại thành dạng suồng sã Plain Form ngay ^^
3 dạng câu này là thông dụng nhất. Ngoài ra, có thể còn có dạng tôn kính / trang trọng nữa. Ví dụ, thay "desu" bằng "de gozaimasu":

私共は学生でございます Watakushi-domo wa gakusei de gozaimasu
Chúng em là học sinh ạ!

Trên đây là những điều cơ bản nhất cần nhớ khi bắt đầu học tiếng Nhật. Hi vọng sẽ giải đáp được những thắc mắc ban đầu của bạn!

(C) Saroma Lang 2014

Tham khảo thêm: Cách kết thúc câu dạng Plain Form
Chú ý: Bảng dưới cũng như bảng ở trên không đầy đủ mà chỉ để tham khảo. Ví dụ với danh từ thì dạng quá khứ phủ định là N dewanakatta.


➡ Dạng nối câu
➡ Dạng nối câu vs. Dạng kết thúc câu

Posted By Unknown22:48

Cách kết thúc câu tiếng Nhật

Filled under:

Cách kết thúc câu tiếng Nhật

Chìa khóa: Tiếng Nhật tối sơ cấp, động từ "to be" tiếng Nhật

Học ngoại ngữ, câu đầu tiên thường là “Tôi là ...”, “Bạn là ...”, như trong tiếng Anh thì đây gọi là động từ “To Be”, tức là động từ “thì, là , ở”. Bạn có lẽ cũng quan tâm vấn đề này khi học tiếng Nhật. Vậy động từ “to be” trong tiếng Nhật là gì?

Bạn học tiếng Nhật thì chắc biết rằng không thể đơn thuần nói là “Watashi wa gakusei” được. Mặc dù dịch ra thì đúng là “Tôi là học sinh”. Bởi vì một danh từ không thể kết thúc câu. Chỉ có thể kết thúc câu bằng danh từ như trên nếu “wa” là động từ “to be” trong tiếng Nhật. Nhưng “wa” không phải động từ “to be” trong tiếng Nhật. Ai sẽ giải thích cho bạn vấn đề có vẻ rắc rối này ngoài ... Takahashi??

Trước hết, Takahashi đã có bài viết về việc Tiếng Nhật là ngôn ngữ chủ đề (Topic-prominent Language) và rất khác với các ngôn ngữ phương Tây. Chủ đề có thể không phải là chủ thể của hành động, Ví dụ, tiếng Nhật có thể nói:
  • バナナは食べる Banana wa taberu (Banana = chuối, taberu = ăn)
Câu này không có nghĩa là “Chuối ăn (thứ gì đó)” mà nghĩa là “Chuối thì tôi ăn”. Ở đây, “banana” chỉ là chủ đề mà thôi. Và câu này là trong một đoạn hội thoại, trong đó người nói câu này được hỏi là “Bạn ăn gì đó không?” chẳng hạn.

Và nếu bạn đọc loạt bài trợ từ tiếng Nhật của Saroma Lang, thì chắc chắn bạn cũng biết trợ từ “wa” (は, viết “ha” nhưng do là trợ từ nên đọc “wa”) trong tiếng Nhật là để đánh dấu chủ đề. Như vậy, trợ từ “wa” không phải là động từ “to be” = “thì / là / ở”.

Động từ “to be” tiếng Nhật thật ra nằm ở cuối câu.
  • Watashi wa gakusei desu = Tôi là học sinh.

“Desu” mới chính là khẳng định thứ gì là thứ gì. Có thể lược bớt “Watashi wa” đi mà nói thành “Gakusei desu” (mặc định chủ đề là “tôi”). Trong câu hỏi thì mặc định chủ đề là người đối thoại, tức nhân xưng thứ hai:
  • Gakusei desu ka = Bạn là học sinh phải không?

KẾT THÚC CÂU TRONG TIẾNG NHẬT

Bạn cần thay đổi một chút tư duy về ngôn ngữ. Kết thúc câu trong tiếng Nhật không thể là danh từ. Phải có “desu” sau danh từ để kết thúc. Tức là, có thể hiểu “desu” như là một dạng động từ vậy, gọi là động từ “to be” của tiếng Nhật cũng được.

Câu cũng có thể kết thúc bằng động từ:
- Sushi wo tabemasu = Tôi ăn cơm cá sống.

Ở đây “tabemasu” là động từ “ăn” (nguyên dạng là “taberu”).

Câu cũng có thể kết thúc là tính từ:
- Kare wa yasashii desu = Anh ấy hiền.
- Kare wa yasashii = Anh ấy hiền (dạng không lịch sự = plain form)

Tóm lại, câu tiếng Nhật phải kết thúc bằng một miêu tả, tức hành động (động từ) hay tính chất (tính từ) hay động từ “to be” là “desu”.

CÁC THỂ LOẠI CÂU TIẾNG NHẬT

Có 3 dạng câu tiếng Nhật cơ bản:

Dạng 1: Dạng lịch sự = “masu / desu” form

Dùng để giao tiếp lịch sự.

Dạng 2: Dạng không lịch sự (suồng sã, thân mật) = plain form

Dùng giao tiếp với bạn bè, trong gia đình. Thân mật hoặc suồng sã.

Dạng 3: Dạng viết = “dearu / Vdic.” form

Dùng viết luận văn, viết sách, báo chẳng hạn.


Mỗi dạng sẽ kết thúc câu khác nhau. Bạn hãy xem bảng dưới đây.


Nhận xét

  • Động từ và tính từ A-"i" để nguyên dạng được khi ở dạng Plain Form hay dạng viết, vì đó là hành động / tính chất (tức là miêu tả) kết thúc câu được
  • Tính từ A-"na" lại gần với danh từ nên sử dụng "desu / da/ dearu" để kết thúc.
  • Dạng "masu/desu" là dạng bạn nên nhớ kỹ vì bạn sẽ dùng dạng này nhiều nhất. Tính từ A-"i" dùng thêm "desu" là để cho lịch sự đó, vì nếu dùng không có "desu" thì lại thành dạng suồng sã Plain Form ngay ^^
3 dạng câu này là thông dụng nhất. Ngoài ra, có thể còn có dạng tôn kính / trang trọng nữa. Ví dụ, thay "desu" bằng "de gozaimasu":

私共は学生でございます Watakushi-domo wa gakusei de gozaimasu
Chúng em là học sinh ạ!

Trên đây là những điều cơ bản nhất cần nhớ khi bắt đầu học tiếng Nhật. Hi vọng sẽ giải đáp được những thắc mắc ban đầu của bạn!

(C) Saroma Lang 2014

Tham khảo thêm: Cách kết thúc câu dạng Plain Form
Chú ý: Bảng dưới cũng như bảng ở trên không đầy đủ mà chỉ để tham khảo. Ví dụ với danh từ thì dạng quá khứ phủ định là N dewanakatta.


➡ Dạng nối câu

Posted By Unknown22:46