Thứ Bảy, 25 tháng 7, 2015

Chi phí sinh hoạt của du học sinh tại Nhật

Filled under:

Việc đi du học ở bất lỳ một nước nào cũng cần du học sinh phải tìm hiểu rất kỹ về phong tục tập quán, về con người và cuộc sống ở nước đo. Nhật Bản cũng không ngoại lệ. Trước khi du học Nhật Bản thì học sinh cũng như phụ huynh cần chuẩn bị trước cho con em mình những hành trang tốt nhất để phục vụ cho cuộc sống nới đất khách.
Việc đi du học ở bất lỳ một nước nào cũng cần du học sinh phải tìm hiểu rất kỹ về phong tục tập quán, về con người và cuộc sống ở nước đo. Nhật Bản cũng không ngoại lệ. Trước khi du học Nhật Bản thì học sinh cũng như phụ huynh cần chuẩn bị trước cho con em mình những hành trang tốt nhất để phục vụ cho cuộc sống nới đất khách.
Chi phí sinh hoạt cũng như giá cả hàng hóa bên Nhật là một điều đáng phải lưu tâm đối với du học sinh khi đi du học. Nó ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của du học sinh tại Nhật.

1.      Tiền tệ và giá cả

Nhật Bản sử dụng đồng Yên làm đơn vị tiền tệ từ năm 1871. Hiện nay, tiền yên có hai hình thức đó là tiền kim loại và tiền giấy. Các tiền kim loại gồm các đồng: 1 yên, 5 yên , 10 yên, 50 yên, 100 yên và 500 yên. Tiền giấy gồm: 1000 yên, 2000 yên, 5000 yên và 10.000 yên. Đồng 2000 yên được phát hành năm 2000 với số lượng nhỏ nên ta có thể ít thấy trong các phiên giao dịch bình thường.

Tiền kim loại được người Nhật Bản sử dụng thường xuyên bởi nó gắn liền với hệ thống máy bán hàng tự động và giao thông cũng như các sinh hoạt thường nhật. Tiền xu được sử dụng rộng rãi để mua thức ăn, thức uống, gọi điện hay đi tàu điện ngầm bất kỳ nơi đâu trên đất nước Nhật Bản.

Để phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày của người dân được thuận tiện thì tại các siêu thị, trung tâm thương mại, nhà ga,… bạn đều có thể bắt gặp những cỗ máy đôỉ tiền lẻ tự động.

Hầu hết các trung tâm thương mại, khu mua sắm,… đều sử dụng tiền Yên và không sử dụng bất kỳ một ngoại twj nào khác, trừ một số ít cửa hàng chuyên bán hàng cho ngừơi nước ngoài.

·        Có 4 loại tiền Giấy:

·        Có 6 loại tiền xu:

Hiện nay, ở Nhật Bản khi mua đồ đều thanh toán bằng tiền mặt, có nhiều cửa hàng có thể thanh toán bằng thẻ tín dụng. Ngoài ra ngày càng nhiều cửa hàng chấp nhận thanh toán bằng “thẻ Debit”*. Người ta ít dùng ngân phiếu để thanh toán trong cuộc sống hàng ngày.
·        Người thanh toán có thể trả trực tiếp bằng “Thẻ rút tiền” tại tài khoản của mình ở các ngân hàng, bưu điện hoặc các tổ chức tài chính khác.

Ngoại tệ có thể được đổi sang tiền Yên tại các ngân hàng có quầy ngoại hối. Các ngân hàng đều có một tỉ giá hối đoái như nhau.

Nhật Bản là một trong những nước có giá cả đắt đỏ nhất thế giới. Dưới đây là giá của một số mặt hàng chủ yếu mà du học sinh cần biết.


2.      Chi phí sinh hoạt
Dưới đây là chi phí sinh hoạt trung bình 1 tháng của sinh viên nước ngoài khi học tập tại Nhật Bản



Posted By Unknown03:36

Thứ Hai, 20 tháng 7, 2015

Mì Somen giải nhiệt ngày hè

Thoạt nhìn, Somen sẽ khiến chúng ta liên tưởng ngay đến sợi bún của Việt Nam. Nhưng Somen có nguyên liệu và cách chế biến hoàn toàn khác. Được làm từ bột mì, Somen có thể dùng nóng vào mùa đông và dùng lạnh vào mùa hè.

Somen, "bún" của Nhật Bản

somen
(Photo: Noriaki Sugita)
Nguyên liệu tương tự như Udon nhưng sợi mì Somen có đặc điểm là kích thước rất nhỏ, chỉ khoảng 1,3mm nếu làm bằng máy và 1,7mm nếu làm bằng tay. Trong khi đó, tên gọi Udon là chỉ những sợi mì làm từ bột mì có kích thước trên 1,7mm.
Nguyên bản của mì Somen ra đời vào thời đại Nara với tên gọi là “Sakubei”.Khi đó, Sakubei là một loại bánh kẹo có hình dáng như sợi dây thừng được làm từ bột nếp.Công việc sản xuất Somen bắt đầu vào thời Kamakura và đến thời Muromachi tên “Somen” mới được sử dụng.Lúc bây giờ, Somen phổ biến như là một món ăn nhẹ trong đền chùa.Hình thức hiện giờ của Somen, cách làm và cách chế biến hầu như là được hình thành vào giai đoạn này.Được ghi chép nhiều trong những văn thư, Somen khi đó cũng chỉ xuất hiện trong đền chùa và những bữa tiệc Hoàng gia nên chưa phổ biến đến tầng lớp bình dân. Cho đến năm 1750 của thời đại Edo, Somen chính thức được người dân biết đến rộng rãi và đến nay đã trở thành một trong những món mì tạo nên dấu ấn Nhật Bản sánh vai cùng Udon, Soba và Ramen. 

Ngày 7 tháng 7 là “Ngày Somen”!

somen day
(Photo: Hideki Okuno)
Nhiều địa phương có phong tục ăn mì Somen vào ngày 7 tháng 7, tức ngày Lễ Tanabata hay còn gọi là Lễ Thất tịch. Có nhiều giả thuyết về nguồn gốc của “Ngày Somen” nhưng đáng tin cậy nhất có lẽ là những dòng ghi chép trong quyển Engishiki vào thời đại Heian. Engishiki là văn thư ghi chép về những lễ nghi, phong tục trong Hoàng gia. Theo đó, vào ngày Thất tịch, giới Hoàng tộc có nghi thức dùng bánh Sakubei - nguyên bản của Somen ngày nay - để xua đuổi bệnh tật.

Món ăn giải nhiệt ngày hè

hiyashi somen và nagashi somen
Hiyashi Somen (trái) và Nagashi Somen (phải) (Photo: prof194299 , YouYaworks / PIXTA
Món ăn làm từ Somen nổi tiếng và được người Nhật yêu thích nhất, đặc biệt khi vào hè, là Hiyashi Somen. Tương tự như Zaru Soba, Hiyashi Somen cũng được ăn bằng cách nhúng sợi mì ướp lạnh vào nước chấm Mentsuyu rồi thưởng thức. Sợi mì mát lạnh thấm đượm vị đậm đà tròn đầy của nước chấm từ tảo biển và khô cá tạo cho thực khách cảm giác vừa thỏa mãn vừa thích thú. Bên cạnh đó, Nagashi Somen cũng là một hình thức thưởng thức mì Somen rất thú vị. Sợi mì Somen được thả trôi trên ống trúc hoặc tre, thực khách đứng bên cạnh cầm sẵn bát nước chấm pha một ít phụ liệu khác như hành lá, mè rang, gừng băm,... sẽ dùng đũa vớt mì và dùng thỏa thích. Trông có vẻ đơn giản nhưng Nagashi Somen đòi hỏi thực khách phải rất tập trung và khéo léo vì sợi mì trơn tuột khó gắp. Với trẻ con thì Nagashi Somen không chỉ đơn thuần là món ăn mà còn là hoạt động vui chơi thú vị.

Posted By Unknown02:42

Thứ Sáu, 17 tháng 7, 2015

TUYỂN GIÁO VIÊN TIẾNG NHẬT Fulltime

  • Giảng dạy tiếng Nhật cho học viên (chủ yếu là sinh viên, người đi làm) theo chương trình Minna no nihongo và theo yêu cầu của công ty.
gv
Thời gian:
  • Thời gian làm việc Thứ 2- Thứ 7 ( 1 tháng được nghỉ 2 ngày thứ 7 và các ngày chủ nhật).
  • Sáng: 8h-12h. Chiều : 1h30-5h30. 
Yêu cầu:
  • Trình độ tiếng Nhật:  N3 trở lên (hoặc tương đương).
  • Ưu tiên các ứng viên đã đi du học Nhật Bản, đã hoặc sắp tốt nghiệp các trường ĐH Ngoại Thương, ĐH Hà Nội, ĐH Quốc Gia, ĐH Thăng Long.
  • Vui vẻ, hòa đồng, có khả năng sư phạm, nhiệt tình, tâm huyết (sẽ được bồi dưỡng thêm kiến thức sư phạm khi nhận việc)
  • Số lượng: 2 người.
Quyền lợi :
  • Được làm việc trong môi trường chuyên nghiệp với các giáo viên có kinh nghiệm, uy tín; có cơ hội trau dồi thêm kĩ năng, kiến thức, tác phong làm việc…
  • Được hưởng các chế độ đãi ngộ, bảo hiểm, lương, thưởng thỏa đáng theo năng lực. (Sẽ trao đổi cụ thể khi phỏng vấn)
  • Được giới thiệu các công việc biên phiên dịch ngắn hạn… phù hợp với năng lực bản thân.
  • Được tham gia các sự kiện, du lịch, ngoại khóa… cùng công ty.
Thời gian nhận hồ sơ: 25/6/2015- 15/7/2015

Posted By Unknown20:56

Thứ Năm, 16 tháng 7, 2015

Một trong những điểm hấp dẫn của chương trình Touch Summer 2015 diễn ra tại Cung Văn hoá Lao động TP.HCM vào ngày 18 - 19/7/2015 tới đây  là sự tham gia của đài truyền hình Nhật NHK WORLD TV cùng với linh vật Domo và nữ ca sĩ Minami Kizuki.

Chú mascot Domo ngộ nghĩnh của đài NHK WORLD TV sẽ xuất hiện trên sân khấu chính vào các thời điểm 11:00 Thứ Bảy (ngày 18/7), cũng như 11:40 và 14:55 Chủ Nhật (ngày 19/7).

Linh vật Domo. Ảnh: NHK WORLD
Trong khi đó, tại gian hàng NHK WORLD, nữ ca sĩ Minami Kizuki, khách mời đặc biệt đến từ Amami Oshima sẽ thể hiện các ca khúc cùng với giai điệu của chiếc đàn Shamisen, một loại nhạc cụ 3 dây truyền thống của Nhật Bản. Quả là một món quà tuyệt vời từ J-MELO. Thế nên đừng bỏ lỡ cơ hội khám phá giọng hát kỳ diệu của cô ấy nhé.

Ngoài ra, khách tham quan còn có cơ hội chụp ảnh lưu niệm cùng với người bạn linh vật Domo bên những phong cảnh tuyệt đẹp của xứ Phù Tang, cũng như trải nghiệm và khám phá văn hóa Nhật Bản qua các chương trình đặc sắc khác.

Làm thế nào để xem NHK WORLD TV tại Việt Nam?

NHK WORLD TV là một kênh truyền hình nổi tiếng về cuộc sống của Nhật Bản, phát sóng tất cả những tin tức mới, từ văn hóa truyền thống tới những xu hướng mới nhất của Nhật Bản và thế giới.

Tại Việt Nam, bạn có thể xem NHK WORLD TV trên các kênh truyền hình HTVC (HD: 158, SD: 72), VTVcab (Ch. 117), SCTV (HD: 007, SD: 110), K+ (Ch. 120), MyTV (Ch. 56), HCATV (Ch. 48), FPT Television (Ch. 141), AVG (DTT Ch. 80, DTH Ch. 76).

Bên cạnh đó, bạn cũng có thể xem kênh truyền hình NHK WORLD TV ở bất cứ đâu vào bất cứ thời gian nào nhờ sự tiện lợi của internet hoặc trên ứng dụng miễn phí.

Ngoài ra, từ 1-2 tuần sau khi phát sóng chương trình bạn có thể sử dụng dịch vụ xem Video NHK WORLD miễn phí theo yêu cầu.

NHK WORLD Radio Japan

Đây là một chương trình radio bằng tiếng Việt nhằm giới thiệu những tin tức mới nhất của Nhật Bản như thông tin về kỹ thuật, kinh tế, văn hóa, ẩm thực Nhật Bản, thông tin du lịch... Có thể nghe bằng radio với các tần số FM, AM… Chỉ cần tải về ứng dụng nghe miễn phí của NHK, các bạn có thể nghe radio miễn phí ở bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu.

Bên cạnh đó, các bạn còn có thể tải về miễn phí các file audio và giáo trình học Tiếng Nhật “YASASHII NIHONGO” (Tiếng Nhật thật đơn giản)

Posted By Unknown20:30

Thứ Tư, 15 tháng 7, 2015

4 Điều hiển nhiên ở nhật

Filled under: ,

Khi đi du học Nhật Bản, bạn cần chú ý đến những quy tắc bất hành văn sau:

1.TRUNG THỰC

Ở Nhật, bạn khó có cơ hội bắt taxi để đi một cuốc đường dài. Vì sao? Các bác tài sẽ tự chở bạn thẳng đến nhà ga tàu điện ngầm, kèm lời hướng dẫn “Hãy đi tàu điện ngầm cho rẻ”.
Sự trung thực của người Nhật, in đậm nét ở những “mini shop không người bán” tại Osaka. Nhiều vùng ở Nhật không có nông dân. Ban ngày họ vẫn đến công sở, ngoài giờ làm họ trồng trọt thêm. Sau khi thu hoạch, họ đóng gói sản phẩm, dán giá và để thùng tiền bên cạnh. Người mua cứ theo giá niêm yết mà tự bỏ tiền vào thùng. Cuối ngày, trên đường đi làm về, họ ghé đem thùng tiền về nhà. Nhẹ nhàng và đơn giản. Các con đường mua sắm, các đại siêu thị ở Hokkaido, Sapporo hay Osaka… cũng không nơi nào bạn phải gửi giỏ/túi xách.
Quầy thanh toán cũng không đặt ngay cổng ra vào. Người Nhật tự hào khẳng định động từ “ăn cắp vặt” gần như đã biến mất trong từ điển. Nếu bạn đến Nhật, toàn bộ các cửa hàng sẽ tự động trừ thuế, giảm 5 – 10% khi biết bạn là khách nước ngoài.

2. “NO NOISE” – KHÔNG ỒN

Nguyên tắc không gây tiếng ồn được áp dụng triệt để tại Nhật. Tất cả đường cao tốc đều phải xây dựng hàng rào cách âm, để nhà dân không bị ảnh hưởng bởi xe lưu thông trên đường. Osaka bỏ ra 18 tỷ USD xây hẳn 1 hòn đảo nhân tạo để làm sân bay rộng hơn 500 ha ngay trên biển. Lý do đơn giản chỉ vì “người dân không chịu nổi tiếng ồn khi máy bay lên xuống”.
Tại các cửa hàng mua sắm, dù đang vào mùa khuyến mãi, cũng không một cửa hàng nào được đặt máy phát ra tiếng. Tuyệt đối không được bật nhạc làm ồn sang cửa hàng bên cạnh. Muốn quảng cáo và thu hút thì cách duy nhất là thuê một nhân viên dùng loa tay, quảng cáo với từng khách.

3. NHÂN BẢN

Vì sao trên những cánh đồng ở Nhật luôn còn một góc nguyên, không thu hoạch? Không ai bảo ai, những nông dân Nhật không bao giờ gặt hái toàn bộ nông sản mà họ luôn để phần 5-10% sản lượng cho các loài chim, thú trong tự nhiên.

4.BÌNH ĐẲNG

Mọi đứa trẻ đều được dạy về sự bình đẳng. Để không có tình trạng phân biệt giàu nghèo ngay từ nhỏ, mọi trẻ em đều được khuyến khích đi bộ đến trường. Nếu nhà xa thì xe đưa đón của trường là chọn lựa duy nhất. Các trường không chấp nhận cho phụ huynh đưa con đến lớp bằng xe hơi.
Việc mặc đồng phục vest đen từ người quét đường đến tất cả nhân viên, quan chức cho thấy một nước Nhật không khoảng cách. Những ngày tuyết phủ trắng nước Nhật, từ trên cao nhìn xuống, những công dân Nhật như những chấm đen nhỏ di chuyển nhanh trên đường. Tất cả họ là một nước Nhật chung ý chí, chung tinh thần lao động.
Văn hóa xếp hàng thấm đẫm vào nếp sinh hoạt hàng ngày của người Nhật. Không có bất cứ sự ưu tiên. Sẽ không có gì ngạc nhiên nếu một ngày bạn thấy người xếp hàng ngay sau lưng mình chính là Thủ tướng.

Ở Nhật, nội trợ là một nghề. Hàng tháng chính phủ tự trích lương của chồng đóng thuế cho vợ. Do đó, người phụ nữ ở nhà làm nội trợ nhưng vẫn được hưởng các chế độ y như một người đi làm. Về già, vẫn hưởng đầy đủ lương hưu. Độc đáo hơn nữa là nhiều công ty áp dụng chính sách, lương của chồng sẽ vào thẳng tài khoản của vợ. Vai trò của người phụ nữ trong gia đình vì thế luôn được đề cao, tôn trọng.

Đất nước mặt trời mọc luôn có những điều đặc biệt phải không các bạn? ^^

Posted By Unknown19:55

Thứ Ba, 14 tháng 7, 2015

Phương pháp tự học tiếng Nhật cho người mới bắt đầu

Filled under:

Bạn cảm thấy bỡ ngỡ, khó bắt kịp với một ngôn ngữ mới, nhất là một ngôn ngữ khó như Tiếng Nhật. Akira Education sẽ mang đến cho bạn phương pháp học Tiếng Nhật hiệu quả nhất giành cho người mới bắt đầu.



PHƯƠNG PHÁP CHUNG

I. Học theo chiều rộng:

Đa phần các bạn học ngoại ngữ đều thường cố gắng đạt đến sự hoàn hảo ngay từ khi bắt đầu, học thuộc 100% từ mới, phát âm chuẩn 100%, nhớ 100% ngữ pháp…

Quan điểm của Akira Education là không cần thiết phải học như vậy khi mới bắt đầu.
Học chính xác 100% sẽ tốn rất nhiều thời gian.

Thay vì dành 10h thời gian học thuộc 1 bài 100% thì dành 10h để học 2 bài mỗi bài thuộc 80% sẽ tốt hơn.



II. Học tổng hợp tất cả các loại giáo trình:

Có thể bạn sẽ cảm thấy hơi nhiều và nản khi nghĩ đến việc mình phải học cùng 1 lúc tới 3-4 quyển sách. Nhưng thực tế đó lại là cách thức học tập hiệu quả, vì:

– Mặc dù có nhiều sách khác nhau, nhưng tất cả thuộc cùng 1 hệ thống và chung một khối lượng kiến thức. Từ vựng, ngữ pháp… của các sách là gần như giống nhau. Ví dụ bạn học từ mới và ngữ pháp của bài 1, thì bạn có thể đọc được và làm được bài tập bài 1 của tất cả các sách.

– Vì cùng chung một khối lượng kiến thức (từ vựng, ngữ pháp), nên việc làm nhiều loại bài tập khác nhau sẽ giúp chúng ta nhớ kiến thức lâu hơn. Bạn chỉ cần học qua từ vựng và ngữ pháp, sau đó làm hết các bài tập thực hành là sẽ thấy mình nhớ rất kỹ.

– Việc học tổng hợp giúp các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết được vận dụng tốt hơn và được bổ trợ lẫn nhau. Chúng ta phải hiểu rằng, Ngoại ngữ là một sự tổng hợp của nhiều kỹ năng, học ngoại ngữ mà chỉ đọc được từ mới nhưng không thể nghe, không thể nói… thì chẳng khác nào người câm điếc.

hoc-tieng-Nhat-cung-akira-khoa-hoc-cap-toc-b



III. Cách học Từ mới & Ngữ pháp



1. Với từ mới:

Nguyên tắc: Nghe, nhắc lại & viết.

– Mở file đọc từ mới lên và nghe, song song với việc xem chú giải của sách Giải thích từ mới.

– Thường thường phần từ vựng của mỗi quyển sách được chia thành 2 cột. Sau khi nghe file xong, bạn gấp đôi quyển sách lại, sau đó nhìn phần Tiếng Việt nói nghĩa tiếng Nhật và là ngược lại.

– Sau khi nhớ được cách đọc và ý nghĩa, bạn gấp sách lại, nhớ lại những từ đã học, viết ra vở hoặc giấy nháp. Đánh dấu những từ chưa nhớ lại và học lại.

– Tuyệt đối không học theo cách thủ công là viết đi viết lại, vừa mất thời gian vừa không hiệu quả. Nếu cứ viết đi viết lại thì chỉ nhớ được mặt chữ, khi nghe sẽ không hiểu và khi giao tiếp sẽ không sử dụng được.

– Học chỉ bằng cách viết cũng không kích thích não bộ trong việc sử dụng nhiều vùng trí não để ghi nhớ.



2. Với ngữ pháp

Học thuộc mẫu câu.

Học như thế nào để thuộc mẫu câu?

– Đọc mẫu câu, phân tích các thành phần của các bộ phận trong câu : Chủ ngữ, trợ từ, bổ ngữ, vị ngữ.

– Áp dụng các từ đã học và các từ mới vừa học, ghép vào mẫu câu để thành câu có nghĩa.

– Viết một đoạn văn bằng tiếng Việt có nội dung gần gũi, từ ngữ thường được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, liên quan đến các mẫu câu đã học và có thể sử dụng được nhiều mẫu câu mới đang học. Dịch đoạn văn đó sang tiếng Nhật.

Chú ý: Nên sử dụng một số từ mới cho việc viết – dịch đoạn văn để mở rộng vốn từ mới và dễ nhớ hơn.

– Cuối cùng là đọc lại đoạn văn vừa viết. Sau đó gấp hết sách vở, tập nói đoạn văn vừa viết một cách trơn tru.

Với trình độ Sơ cấp thì chưa cần thuộc nhiều các công thức câu, chủ yếu chỉ cần học thuộc mẫu câu để có thể sử dụng luôn.

  hoc-tieng-nhat





TRÌNH TỰ HỌC

Phương pháp tự học tiếng Nhật cho người bắt đầu tốt nhất là gì?



I. Học từ mới và ngữ pháp. (Bao gồm cả Kanji với những lớp nâng cao)

– Học ngữ pháp theo cách thức ở trên ít nhất 5 lần. (sau đó mỗi ngày nên nghe lại ít nhất 3 lần)

– Đọc hiểu ngữ pháp.



II. Làm bài tập áp dụng.

Thường thì các bài tập trong sách giáo khoa rất dễ. Chỉ làm theo ví dụ để nhớ ngữ pháp, từ mới.

Bạn cố gắng trong khi làm bài, viết tất cả những chữ Kanji có trong bài. Bởi Kanji chỉ cần viết nhiều là nhớ.



III. Ghi âm các câu, hội thoại và đoạn văn có trong sách.

– Yêu cầu phải nghe đoạn đọc mẫu trước và tập nói ít nhất 5 lần trước khi ghi âm.

Mục đích : Bạn có thể sửa được cách phát âm, tốc độ đọc, từ đó bạn sẽ hiểu sâu nghĩa câu văn, đoạn văn hơn, và cũng giúp bạn nói tự nhiên hơn.



IV. Làm bài tập Online

Các phần mềm học Online có những tính năng, giao diện đặc biệt,phù hợp trong việc có khả năng giúp bạn phát huy tư duy và động não linh hoạt.

HỌC TIẾNG NHẬT ONLINE CÙNG AKIRA



Trên đây là kinh nghiệm học được đúc kết của các bạn đã học Tiếng Nhật và đã thành công. Sau khi làm hết tất cả các bước này thì việc đạt được N3 trong 1 năm, hoặc N2 trong 2 năm là điều nằm trong tầm tay bạn.

Cảm ơn các bạn đã theo dõi. Hãy tiếp tục cố gắng nhé!

がんばってくだいさいね。

Posted By Unknown04:22

Thứ Hai, 13 tháng 7, 2015

Các cách nói hay dùng trong tiếng Việt và cách nói tiếng Nhật tương đương

Filled under:

tiếng nhâjt
Bài này giới thiệu các cách nói cơ bản cần thiết trong tiếng Việt và cách diễn đạt tương đương trong tiếng Nhật để các bạn có thể tra cứu khi cần. Bài này sẽ được cập nhật khi cần thiết.
Bài này cũng gồm hầu hết các mẫu ngữ pháp N5, N4, N3 và có thể cả N2, N1.

Tiến hóa:
Ngày 1/2/2014: Đang trong quá trình thêm câu Romaji cho các ví dụ. Thêm bằng chức năng phiên âm Romaji của Google.

Nên - (làm gì) = ~ shita hou ga ii
~したほうがいい(~したほうが良い)
("hou ga ii" = theo hướng ~ thì tốt = "nên")
道に迷ったら地元の人に聞いたほうがいいですよ。
Michi ni mayottara jimoto no hito ni kiita hō ga ii desu yo.
Nếu bạn lạc đường thì nên hỏi người sống ở đó.

Chú ý: ほう phiên âm theo hiragana là hou nhưng do cách đọc giống hoo nên phiên âm theo Google sẽ thành hō. Bạn cần tham khảo cách đọc hiragana để biết cách viết đúng. Tương tự, いい được phiên âm là ī nhưng do Saroma Lang không thích lắm nên sửa lại là ii.

Không nên - (làm gì) = ~ shinai hou ga ii
~しないほうがいい
("hou ga ii" = theo hướng ~ thì tốt = "nên")
大雨だから外出しないほうがいいよ。電線が落ちてくる恐れがあるよ。
Ōame dakara gaishutsu shinai hō ga ī yo. Densen ga ochite kuru osore ga aru yo.
Trời đang mưa to nên không nên đi ra ngoài đâu. Có thể dây điện rơi xuống đó.

Thà - còn hơn - = (việc A) suru yori mo, mushiro (việc B tốt hơn) shita hou ga ii
~するよりも、むしろ~したほうがいい
(~ yori mo = còn hơn là ..., mushiro ... = thì thà ... còn hơn)
自由を奪われるよりも、むしろ死んだほうがいい。
Jiyū wo ubawareru yori mo, mushiro shinda hō ga ī.
Thà chết còn hơn là bị tước đoạt tự do.

Thảo nào - (chỉ việc trước đây không hiểu hay thấy lạ nhưng sau đó biết căn nguyên)
Douri de ~
道理で(どうりで)~
douri (đạo lý) là lý lẽ, nguyên nhân của sự vật; douri de = thảo nào
道理で彼は逃げ出した。(彼は犯人だから。)
Dōri de kare wa nigedashita. (Kare wa han'nin dakara. )
Thảo nào anh ta chạy trốn. (Anh ta là thủ phạm.)

Lẽ nào -, không lẽ nào - = Masaka ~ dewanai deshou ka (dạng suồng sã: dewanai darou ka)
まさか~ではないでしょうか(ではないだろうか)
masa = đúng, chính là; masa ka = đúng hay không, lẽ nào
漢の軍の中にそんなに楚人がいるのは、まさか楚の地は漢の軍に陥ったのではないだろうか。
Kan no gun no naka ni son'nani Sojin ga iru no wa, masaka So no chi wa Kan no gun ni ochiitta node wanaidarou ka.
Trong quân Hán có nhiều người Sở như vậy, có lẽ nào đất của Sở đã rơi vào tay Hán quân?

まさか王様は殺されたか。
Masaka ōsama wa korosareta ka.
Lẽ nào nhà vua đã bị giết?

Chỉ - thôi. = ~ dake / Tada ~ dake desu
~だけ、ただ(只)~だけです。
(dake = chỉ ~ thôi, tada = chỉ)
店員:何をお探しでしょうか。
Nhân viên: Quý khách tìm gì ạ?
客:見るだけです。
Khách: Tôi chỉ xem thôi.
大学に入りたいから受験するわけではない。ただ自分の力をはかるだけです。
Không phải tôi đi thi là do muốn học đại học. Tôi chỉ đo sức của mình thôi.

- chỉ là -
~にすぎない(~に過ぎない、~にすぎません)
ただ~にすぎない (nhấn mạnh)(只~に過ぎない)
(tada = chỉ, sugiru = vượt quá, ~ ni suginai = không vượt quá ~)
人生は夢に過ぎない。
Cuộc đời chỉ là giấc mộng.
それはただ娯楽に過ぎなかった。
Đó chỉ là sự vui chơi.
Chú ý là "~ ni suginai" khác với "~ dake" ở trên, "~ ni suginai" là "chỉ là" (diễn tả hai chủ thể, tức là dùng với hai danh từ so sánh với nhau) còn "~ dake" là "chỉ ~ thôi", có thể dùng cho cả hành động (chỉ làm gì đó thôi) hay danh từ ("tôi chỉ là học sinh thôi").

Không phải là -
~わけではない。
(wake = "nghĩa", "ý nghĩa", "nghĩa là"; "wake de wa nai" = "không phải là")
あなたの方法は間違えたわけではない。ただその方法だと時間がかかってしまう。
Không phải là phương pháp của anh là sai. Có điều nếu dùng phương pháp đó thì sẽ rất mất thời gian.

Định - (làm gì)
~するつもりです。
(tsumori = định, "suru tsumori" = định làm gì)
日本語を勉強するつもりです。
Tôi định học tiếng Nhật.

Đã từng -
~したことがある。
(~ ta koto ga aru = "đã từng")
放浪生活をしたことがあります。
Tôi đã từng sống lang thang.

Có thể - (làm gì) (diễn tả sự cho phép)
~してもいいです。
たばこをすってもいいです。
Anh có thể hút thuốc lá.

Không được - (làm gì) (không cho phép)
~してはいけません。
(~ shite wa ikemasen, "ikenai" = "không được")
このキノコは食べてはいけない。毒があるから。
Không được ăn cây nấm này. Nó có độc đấy.

Tôi muốn - (làm gì)
~したい。
("shitai" = muốn làm, ví dụ: nomitai = muốn uống; cách chia: Động từ chia ở hàng "i" + "tai" với động từ 5 đoạn, còn động từ 1 đoạn thì chỉ thêm "tai" như "tabetai = muốn ăn").
留学したいです。
Tôi muốn đi du học.
チョコレートを食べたい。
Tôi muốn ăn sô cô la.

Quá -
~すぎる。
("sugiru" = đi quá, vượt quá, quá)
ここは暑すぎる。
Ở đây quá nóng.
彼はずうずうしすぎる。
Anh ta quá trơ tráo.
(ずうずうしい = trơ tráo)
彼はやりすぎた。
Anh ta đã quá tay.
彼は言い過ぎた。
Anh ta đã quá lời.

Sau khi đã -
~してから
(động từ ở dạng "te" + kara, "te kara" = sau khi đã làm xong việc gì thì sẽ làm gì khác)
母:ご飯を炊きなさい。
娘:宿題をやってから炊きますよ。

Xin đừng -
~しないでください。
芝へふまないでください。
Xin đừng dẫm chân lên cỏ.

Có - không (có làm gì không)
~しませんか。
("~ masen ka" dùng để rủ ai làm gì)
ビールを飲みませんか。
Anh có uống bia không?

Chúng ta - (làm gì) đi! (rủ rê)
~しましょう。
("~mashou": "Chúng ta hãy ~", "(làm gì) đi!", dùng để rủ rê)
公園で散歩しましょう。
Chúng ta đi dạo ở công viên đi.

Chưa từng -
~したことがありません。
シンガポールに行った事がありますか。
Anh đã từng đến Singapore chưa?
いいえ、行ったことがありません。
Chưa, tôi chưa từng đến đó.

Xin hãy - (yêu cầu)
~してください。
("kudasai" = "xin hãy)
入る前にチケットを買ってください。
Xin hãy mua vé trước khi vào.

Thích - (làm gì)
~するのが好きです。
(suki = thích)
本を読むのが好きです。
Tôi thích đọc sách.

Tôi phải - (làm gì đó)
~しなくちゃいけない。(=~しなくてはいけない)
~しないといけない。
~しなくちゃ。(nói tắt)
~しなければなりません。
学長だから学校へ行かなければなりません。
Là hiệu trường nên tôi phải đến trường.
ご飯を炊かなくちゃ!
Tôi phải nấu cơm đã!
今日は締め切りだから、図書館へ本を返さないといけない。
Hôm nay là hạn cuối nên tôi phải trả sách cho thư viện.
もう11時だから買い物をしなくちゃいけない。
Đã 11 giờ rồi nên tôi phải đi chợ.

Có lẽ là -
~でしょう。(trang trọng)
~だろう。 (không trang trọng)
("darou" và "deshou" để chỉ xác suất, khả năng cao một việc gì đó)
今日はいい天気でしょう。
Hôm nay có lẽ sẽ đẹp trời.
彼は学校をやめたでしょう。
Anh ta có lẽ đã bỏ học.
漢軍の中にそんなに楚人がいるから、楚の地は漢軍におちったのだろう。
Nhiều người Sở như vậy ở trong Hán quân nên có lẽ là đất của Sở đã rơi vào tay Hán quân rồi.

Lúc thì - lúc thì -
~したり~したりする
(~ tari ~ tari: lúc thì làm việc này lúc thì làm việc kia; "uttattari naitari suru" = "lúc thì hát, lúc thì khóc", dùng với động từ quá khứ)
彼は飲食店でバイトしたり、オークションでものを売ったりしてお金をかせいで生活している。
Anh ấy lúc thì làm thêm ở quán ăn, lúc thì bán hàng trên đấu giá kiếm tiền sinh sống.

Bởi vì - (nguyên nhân), Tại vì -, Do -
~だから(~ですから、~から) (vì, do)
~ので (tại)
~ため (vì)
~で (do, vì)
風邪でバーベキューに行けない。
Vì bị cảm mà không đi nướng thịt ngoài trời được.
雨だから気分は落ち込む。
Do mưa nên tâm trạng buồn bã.
雨が降っているから、学校を休むことにした。
Vì trời đang mưa nên tôi quyết định nghỉ học.
忙しいので、行けないです。
Vì bận nên tôi không thể đi được đâu.
大雨のため、試合が中止された。
Vì mưa to nên trận đấu bị hủy.

Đi - (làm gì)
~しに行きます。
(~ shi ni = để ~ (làm gì), "iku" = đi)
父は今朝釣りに行きました。
Ba tôi sáng nay đi câu cá rồi.

Giỏi -, - hay
~がじょうずです。(~が上手です)
~するのがじょうずだ。
~するのがうまいです。
(jouzu = giỏi, từ này viết bởi chữ kanji "thượng thủ" chỉ là cách diễn đạt âm bằng kanji; "umai" = "giỏi", "ngon")
彼は漢字を書くのがじょうずです。
Anh ấy viết chữ kanji rất giỏi.
彼女は歌がうまい。
Cô ấy hát hay.
水泳が上手だね。 
Bạn bơi giỏi nhỉ.

- dở, - kém
~へたです。(~下手だ)
~するのがへたです。
私は日本語がへたです。
Tôi tiếng Nhật dở lắm.

SAROMA JCLASS
(Ở trên gồm ngữ pháp tiếng Nhật N5)

Nghe nói -
~そうです。(~そうだ)
(vế câu + "sou da"/"sou desu" nghĩa là "Nghe nói ~"; chú ý là phải là vế câu. Ví dụ: "Kare wa gakusei da sou desu" chứ không phải là "Kare wa gakusei sou desu", cũng không thể dùng "Kare wa gakusei desu sou desu"). Cần phân biết với "~ shisou" là có vẻ như sắp làm gì: "Ame ga furisou" = "Có vẻ trời sắp mưa", "Kare wa kanashisou desu" = "Anh ấy có vẻ đau khổ lắm".
彼は重要な人物だそうです。
Nghe nói anh ta là nhân vật quan trọng.
天気予報によると、今日台風が来るそうです。
Theo dự báo thời tiết nghe nói hôm nay có bão.

Thử - (làm gì)
~してみる。
(miru = "xem", ở đây "shite miru" là "làm gì thử xem thế nào")
日本語を勉強してみた。
Tôi đã thử học tiếng Nhật.
このシャツを着てみてもいいですか。
Tôi mặc thử cái áo này được không?
おれは本当のことをいったんだ。あいつに聞いてみて!
Tớ chỉ nói thật thôi. Bạn thử hỏi nó xem!

Nếu - (làm gì đó)
~なら (giả định)
~ば (giả định)
~たら(~かったら、~だったら) (giả định việc gì đã xảy ra)
("nara" là giả định chung - thiên về giả thiết, "~ ba" là nếu làm gì đó ở thì tương lai, còn "~ tara" là giả định nếu ĐÃ làm gì đó trong quá khứ, tuy nhiên là dùng lẫn thì hầu như cũng không sao.)
大学に入りたいなら、勉強しなさい。
Nếu con muốn vào đại học thì học hành đi.
買い物に行けば、漫画を買ってちょうだい。
Nếu bạn đi mua đồ thì mua giùm truyện tranh nhé.
留学するなら、英語をよく勉強したほうがいい。
Nếu đi du học thì nên học giỏi tiếng Anh.
一度やってみます。だめだったらやめます。
Tôi sẽ làm thử một lần. Nếu không được thì tôi sẽ bỏ.
遊牧民になれば、どんなに自由になるのでしょう。
Nếu trở thành người du mục thì cuộc sống sẽ tự do nhường nào?

Mỗi - (thời gian) làm gì mấy lần
[Thời gian] ni [mấy lần] kai
~に~回(かい)
("ni" = trong (bao lâu), "kai" = "lần" chỉ số lần, tần suất làm việc gì đó)
私は週にハイキングを2回しています。
Tôi một tuần đi leo núi 2 lần.

Muốn có -
~がほしい。(~が欲しい)
("hoshii" = muốn có, muốn sở hữu gì đó)
車が欲しい。
Tôi muốn có xe hơi.
お金が欲しい。
Tôi muốn có tiền.
(Phân biệt với: "~ suru no ga suki desu" là "muốn LÀM gì")

Có vẻ muốn -, muốn - (làm việc gì, chỉ dùng cho ngôi thứ 3)
~したがる(したい+がる)
(Dùng cho ngôi thứ 3 vì người nói không thể biết người kia muốn gì, mà chỉ quan sát thấy người đó "có vẻ" muốn làm gì. "~ shitai" không thể dùng cho ngôi thứ 3 mà phải dùng "~ shitagaru" nhưng thực ra dùng "~ shitai" cho ngôi thứ 3 thì người nghe vẫn hiểu nhưng không đúng ngữ pháp tiếng Nhật lắm.)
彼はゲームをやりたがっている。
Nó muốn chơi trò chơi.
彼はお金を欲しがっている。
Nó muốn tiền.

Có thể - (chỉ xác suất, khả năng việc gì đó xảy ra)
~かもしれません。(~かもしれない)
(shiru = biết, shirenai = không thể biết, ka mo shirenai = - hay không cũng không thể biết)
(Chú ý: xác suất xảy ra ở đây là khoảng 50%)
彼はまだ学生かもしれません。
Anh ta có thể đang là học sinh.
明日は雨が降るかもしれません。
Ngày mai trời có thể sẽ mưa.

Bạn thấy (làm gì đó) thế nào?
~したらどうですか。
(~ shitara = nếu làm ~, dou = thế nào)
A:大学試験に落ちてどうしたらいいかわからない。
Nếu trượt kỳ thi đại học thì tớ chẳng biết sẽ nên làm gì nữa.
B:タクシーの運転を勉強したらどう?
Cậu thấy học lái tắc xi thế nào?

Những - (chỉ số lượng)
[số lượng]も
("mo" chỉ sự nhiều về số lượng: "những vài ngàn người", "những mấy tấn", ...)
今日はいい日だ。2メットルもある魚を釣れた。
Hôm nay là một ngày tốt lành. Tôi câu được con cá những 2 mét.
応援チームが優勝したので、広場に数千人も集まっている。
Vì đội ủng hộ vô địch, những mấy ngàn người tụ tập ở quảng trường.

Chỉ có -, chỉ -
~しか~ない。
(shika = "chỉ có", chỉ dùng với phủ định phía sau, có thể bị giản lược khi nói chuyện, ví dụ câu "5 sen en shika ..." = "Tôi chỉ có 5 ngàn yên ...")
砂漠には砂しかない。
Ở sa mạc chỉ có cát.
私は5千円しか持っていない。
Tôi chỉ mang có 5 ngàn yên.

Làm - sẵn (làm gì sẵn)
~しておく。
("oku" là "đặt, để", "~ shite oku" là làm gì sẵn để đấy)
親から独立するため、貯金をしておく。
Để độc lập từ cha mẹ tôi để dành tiền sẵn.

Có vẻ như -
~ようです。 (có vẻ như - cảm thấy)
~らしいです。 (có vẻ như - có căn cứ như nghe ai nói)
~みたいです。 (có vẻ như - về mặt thị giác)
("you" = dạng, vẻ - cảm nhận thấy; "rashii" = nhiều khả năng với căn cứ như nghe ai nói; "mitai" = có vẻ, về mặt trực giác - từ gốc "miru" nghĩa là "nhìn)
彼は引退したようです。先彼のお友達と会った。
Có vẻ ông ấy về hưu rồi. Tôi vừa gặp bạn ông ấy xong.
彼は浮気をしているらしい。行動が怪しい。
Có vẻ anh ta đang ngoại tình. Hành động khả nghi lắm.
雨が降ったみたい。道はぬれている。
Có vẻ vừa mưa. Đường đang ướt.

Như sắp -, có vẻ sắp -, có vẻ -
~しそうです。
(~ shisou: Như sắp làm gì đó tới nơi)
彼は倒産しそうです。
Anh ta có vẻ sắp phá sản.
彼は暴力を振舞いそうです。
Anh ta có vẻ sắp hành xử bạo lực.
彼女は泣き出しそうに彼を見た。
Cô ấy nhìn anh ấy như sắp bắt đầu khóc.

- mất (lỡ làm gì mất), trót - (làm gì)
~してしまう。
(shimau = cất đi, ở đây chỉ sự việc gì đã lỡ xảy ra sử dụng "shite shimau", thường dùng "shite shimatta")
かぎをなくしてしまった。
Tôi lỡ đánh mất chìa khoa.
寝てしまった!
Tôi trót ngủ mất.
厳しい冬に十分な薪がなければ、凍死してしまう。
Mùa đông khắc nghiệt mà không có đủ củi thì chết cóng mất.

Lẽ ra phải -, đáng ra phải - (chỉ sự tiếc nuối)
~ばよかった。
~たらよかった。
日本語をよく勉強したらよかった。
Lẽ ra tôi phải học giỏi tiếng Nhật.
朝に買い物しておけばよかった。今台風なのでどこへもいけない。
Lẽ ra phải đi chợ sẵn từ sáng. Giờ có bão nên chẳng đi đâu được.

Giá mà - (đã làm gì) (chỉ sự tiếc nuối)
~ばよかったのに。
~たらよかったのに。
("no ni" = "~ mà", "~ ba" là chỉ nếu làm gì đó)
日本語をよく勉強したらよかったのに。
Giá mà tôi học giỏi tiếng Nhật.
朝に買い物しておけばよかったのに。今台風なのでどこへもいけない。
Giá mà tôi đi chợ sẵn từ sáng. Giờ có bão nên chẳng đi đâu được.

May mà - (đã làm gì)
~てよかった。(~て良かった)
(Đã có việc gì đó xảy ra, và việc đó tốt (yokatta))
あなたと会えてよかった。
May mà tôi đã gặp anh.
大学に合格してよかった。
May mà thi đậu đại học.

Vừa - vừa -
~しながら、~ながら
("shi nagara" = đang làm gì đó)
彼はテレビを見ながらご飯を食べる。
Ông ấy vừa xem ti vi vừa ăn cơm.
彼女は涙ながら自分の境遇を語った。
Cô ấy vừa khóc vừa kể lại cảnh ngộ bản thân.

Chắc chắn là -, chắc chắn -
~はずです。(~はずだ)
(hazu = chắc chắn, không thể khác được)
彼はお金持ちのはずだ。気前よく買い物したから。
Anh ta chắc chắn là người giàu. Tại thấy mua sắm rất hào phóng.
彼はやったはずです。彼は何度も約束したからです。
Anh ấy chắc chắn đã làm rồi. Vì anh ấy hứa nhiều lần rồi.

Cho dù -, dù -
~しても (cho dù)
~しようと (cho dù ai có làm gì)
~でも (trước đó là danh từ)
~としても (trước đó là một vế câu, chỉ giả định)
雨が降っても行きます。
Dù trời có mưa tôi vẫn sẽ đi.
親が反対しようと、私は大学を辞めます。
Cho dù cha mẹ phản đối tôi vẫn bỏ học đại học.
困難でもがんばってやってみます。
Cho dù khó khăn tôi vẫn cố gắng làm thử.
世界末日だとしても、このゲームをやめられません。

Có thể - (động từ, chỉ năng lực chủ quan hay điều kiện khách quan)
~れる
~られる
(Động từ 5 đoạn: Hàng "e" + "ru" = "~eru", ví dụ dasu: "daseru", iku: "ikeru", nomu: "nomeru";
Động từ 1 đoạn: "rareru", ví dụ: taberu: "taberareru")
この木は食べられる。
Cây này có thể ăn được.
私は泳げる。
Tôi có thể bơi.
そんな大金は出せませんよ。
Tôi không thể đưa ra số tiền lớn vậy được đâu.

Bắt phải - (làm gì đó)
~せる
~させる
(động từ ở hàng "a" + "seru" với động từ 5 đoạn, động từ với "saseru" với động từ 1 đoạn)
その人はぼくを戦場へ行かせた。まだその人を憎んでいる。
 Người đó bắt tôi ra chiến trường. Tôi vẫn đang hận người đó.
母さんは子供におかゆを食べさせた。
Mẹ bắt con ăn cháo.

Dễ -
~しやすい(~やすい)
(yasui = dễ)
食べやすい:Dễ ăn
しやすい:Dễ làm

Khó -
~にくい、~しにくい
(nikui = khó)
読みにくい:Khó đọc
やりにくい:Khó làm

Không thể - (làm gì)
~ができない
~することができない
~するのができない
(dekiru = có thể, dekinai = không thể, chỉ dùng với "ga")
水泳ができない。
Tôi không thể bơi.
漢字を読むことができません。
Tôi không thể đọc được chữ kanji.

Mà -, Mà - lại, Đã - mà - (chỉ ý đối lập), - cơ mà
~のに
~くせに
(kuse = đã ~ mà còn ~, ~ no ni = ~ mà, ~ cơ mà)
お金を稼ぎたいのに、どうして登録手数料を払わなければならないですか。
Tôi muốn kiếm tiền mà sao lại phải nộp lệ phí đăng ký ạ?
外に出るの?雨が降っているのに。
Ra ngoài à? Trời đang mưa cơ mà.
あいつは何もないくせに、いつも威張っている。
Thằng đó đã không có gì mà lúc nào cũng ra oai.

Giống như -, (làm gì) giống như -
~のような、~のように
("you" = có dạng như, có vẻ như; chỉ hình dáng)
梅のようにすっぱい:Chua như mơ
このようにしなさい:Làm như thế này đi nhé.
彼は天使のような顔をしている。
Anh ấy có gương mặt giống như thiên thần.

Làm - đi (sai khiến với người dưới)
~なさい、~しなさい
("nasai": Dùng với người dưới như con cái, hay thầy cô với học trò; không dùng trong tính huống cần lịch sự (khi lịch sự phải dùng "~ shite kudasai"))
宿題をやりなさい。
Con làm bài tập về nhà đi.

Có - hay không (chỉ việc gì có xảy ra hay không)
~かどうか
(dou = thế nào, "ka" = "có ~ không?" dùng trong câu hỏi; "~ ka dou ka" = "có ~ hay không")
明日雨が降るかどうかを知らない。
Tôi không biết mai trời có mưa không.
これが本物かどうかは区別できません。
Tôi không phần biệt được đây cái này là đồ thật hay không.

Quyết định - (làm gì)
~ことにする
(~ koto ni suru)
今日学校を休むことにした。
Hôm nay tôi quyết định nghỉ học.
今年の夏北海道へ旅行することにした。
Hè năm nay tôi quyết định sẽ đi du lịch Hokkaido.

SAROMA JCLASS
(Phần trên gồm ngữ pháp N4)

Vừa - xong (làm gì)
~したばかり
Động từ quá khứ ("ta") + bakari
食べたばかりです。
Tôi vừa ăn xong.

Đã có thể -
~ようになる
you = giống như, naru = trở nên, you ni naru = trở nên như = đã có thể
たくさん練習したから、漢字が読めるようになる。
Do luyện tập nhiều nên tôi đã có thể đọc được chữ kanji.

Phải -, buộc phải - (do phân công hay mệnh lệnh từ trên)
~ことになる。
koto = việc, phải (làm gì), koto ni naru = phải làm gì
出張することになった。
Tôi phải đi công tác.

Lần đầu tiên mới - (chỉ trải nghiệm lần đầu tiên)
~て初めて
Động từ "te" + hajimete (lần đầu tiên)
日本に来て初めて刺身のおいしさがわかる。
Đến Nhật lần đầu tiên tôi mới hiểu sự ngon của cá sống.

Tùy thuộc vào - mà
~によって
yoru = phụ thuộc, tùy thuộc; ~ ni yotte ~: Tùy thuộc vào ~ mà ~
天候によって、桜の咲く時期が異なる。
Tùy thuộc vào khí hậu mà thời gian hoa anh đào nở khác nhau.

Giống như -
~のような
Danh từ + no you na + danh từ
天使のような顔
Gương mặt giống thiên thần

Càng - càng -
~ば~ほど
ba = nếu, hodo = càng
日本語を勉強すれば勉強するほど面白くなる。
Tiếng Nhật càng học càng hay.

Toàn là -, chỉ toàn là -
Nばかり
bakari = toàn là
この畑にはラベンダーばかりです。
Vườn này toàn là oải hương.

Nổi tiếng vì -
~は~で有名
yuumei = nổi tiếng
日本は刺身で有名です。
Nhật Bản nổi tiếng vì cá sống.

Bắt đầu từ - (chỉ sự liệt kê)
N+を始め
hajime = bắt đầu
さしみを始め、てんぷら、そばなどは日本の特色の料理です。
Bắt đầu là cá sống, các món như tempura, soba là món ăn đặc sắc của Nhật Bản.

Một cách -
N + 的
teki = một cách
楽観的な考え方
Cách suy nghĩ một cách lạc quan

Cỡ tầm -, cỡ khoảng -
~は~くらいです。
kurai = tầm, khoảng
魚は1キロぐらいです。
Con cá tầm 1 ký.

Chỉ cần - là -
~さえ~ば
sae = chỉ cần, ngay cả
健康さえあれば幸せになれる。
Chỉ cần có sức khỏe là có thể hạnh phúc.

Gần -, suýt -
~ほど
hodo = mức độ
死ぬほど怖い:Sợ gần chết
泣くほどうれしい:Sung sướng suýt khóc

Mà vẫn -, vẫn còn -, vẫn còn đang -
~まま
mama = vẫn đang (làm gì, như thế nào)
彼は雨でぬれたまま自分の結婚式に出た。
Anh ấy đến đám cưới của mình mà vẫn đang ướt vì mưa.
ありのままで試合を勝てないぞ!
Chẳng thắng được trận đấu theo cách tự nhiên chủ nghĩa đâu!
十年前、着の身着のまま逃亡した。
Mười năm trước tôi chạy trốn với chỉ một bộ đồ trên người.
靴のままでいいですよ。
Anh có thể vẫn cứ mang giày.

Có nhã ý, có thành ý
わざわざ
wazawaza = waza to = có nhã ý, có thành ý
わざわざ遠くから来てくれてありがとう!
Cám ơn bạn đã có nhã ý từ xa tới đây.

Giả sử -, nếu -, giả thiết là -, giả định là - (chỉ giả thuyết)
~としたら
~to shitara = giả sử
もし明日は世界末日なら何をする?
今晩ビールを飲みまくる! 
Nếu ngày mai là ngày tận cùng của thế giới thì bạn sẽ làm gì?
Tối nay tôi sẽ uống bia xả láng!

(Trước đây) thường (làm gì)
(~た)ものだ。
mono = chỉ sự việc đương nhiên, lẽ thường phải thế
~ shita mono da = Trước đây thường làm gì.
大学生時代授業をサボってゲームをやったものだ。
Thời sinh viên tôi thường cúp học chơi ghêm.

Vừa làm xong, còn nóng hổi
~たて(~立て)
Động từ bỏ "masu" + tate = Vừa làm xong, vừa chế xong, còn nóng hổi
できたてのご飯です。
Đây là cơm vừa chín tới.
これは焼きたてのパンです。
Đây là bánh mỳ vừa nướng xong.

Khoảng, vào khoảng
~ぐらい
Danh từ + gurai = vào khoảng
釣った魚はとても大きくて5キロぐらいです。
Con cá câu được rất lớn, vào khoảng 5 ký.

Ngược lại -, nhưng lại -
かえって(反って)
kaette = ngược lại
株で大もうけしようとして、かえって損をした。
Tôi định kiếm số tiền lớn bằng chứng khoán nhưng lại bị mất tiền.

Trông có vẻ - (về mặt thị giác)
~っぽい
ppoi = trông có vẻ (về mặt thị giác)
あなたは日本人っぽいね。
Anh có vẻ giống người Nhật nhỉ.
この財布は安っぽいです。
Chiếc ví này trông rẻ tiền.
やってみたがだめっぽい。
Tôi thử làm nhưng có vẻ không được.
このシャツは白っぽい。
Chiếc áo này trông trắng.

Lẽ nào -
まさか
masa = đúng lẽ, chính xác; masaka = lẽ nào
まさか彼は犯人なのか。
Lẽ nào anh ta là thủ phạm?

(Làm gì xong) - là hết, - là xong
~(た)きり
kiri = giới hạn, hết
彼は自分の部屋へ入ったきり何があっても出てこない。
Nó cứ vào phòng của mình là xong, dù có gì xảy ra cũng không ra nữa.

(Có chuyện) quái gì nhỉ, có chuyện quái quỷ gì nhỉ
一体(いったい)
ittai = nghĩa là thế nào
あなたが私に言ったのは一体なんだろう?
Chuyện mà anh nói với tôi là cái quái gì vậy?

Giả đò, giả bộ
~ふり(振り)
furi = giả vờ, giả bộ
彼は何も知らないふりをした。
Nó giả vờ như không biết gì hết.

Có vẻ như
どうやら
douyara = có vẻ như (nhấn mạnh, thường kết hợp với "rashii" hay "you" ở cuối câu)
彼はどうやら正しいようだ。
Anh ta có vẻ là đúng.

Cuối cùng -
つい
tsui = cuối cùng (là)
彼はつい経営をやめた。
Anh ấy cuối cùng bỏ kinh doanh.

Ngay cả -
さえ
sae = ngay cả
この問題は子供さえ解決できる。
Vấn đề này ngay cả trẻ em cũng giải quyết được.

Chắc chắn là -
~に違いない(~にちがいない)
~に違いがない
chigai = sai, khác; chigainai = không sai
彼は密輸したに違いない。
Anh ta chắc chắn là đã buôn lậu.

Mãi mà vẫn - (làm không xong)
なかなか
naka = bên trong, nakanaka = mãi mà vẫn (không xong)
なかなか解決方法を考え出せなかった。
Tôi mãi mà vẫn không nghĩ ra cách giải quyết.

Vì - (chỉ lý do, nguyên nhân)
~ために
tame = vì
台風のため、旅をやめた。
Vì có bão nên tôi hủy chuyến du lịch.

Vì - (vì lợi ích, quyền lợi của -)

~ために
tame = vì
祖国のため、命を犠牲にしてもかまわない。
Vì tổ quốc tôi không nề hi sinh tính mạng.

Không - (làm gì) mà -
~ず
zu = không - mà
チケットを買わずに映画館に入った。
Tôi không mua vé mà vào rạp chiếu phim.

Theo - (như ai nói)
~によると
yoru = tùy theo, theo, dựa vào, "to" : nói là...
Thường dùng với "sou da" ở cuối.
天気予報によると、明日大雨が降るそうだ。
Theo dự báo thời tiết thì mai trời mưa to.

Thay vì, thay cho
~代わりに(~かわりに)
海に行く代わりに、登山するのはいかがでしょうか。
Thay vì đi biển, đi leo núi thì sao ạ?

Chính (ai) mới
こそ
koso = chính - mới
あなたこそ間違えたのだ。
Chính anh mới sai.

Thế nào cũng -
どうしても
doushite mo = làm thế nào cũng
どうしても漢字を覚えられない。
Làm thế nào tôi cũng không thể nhớ chữ kanji.

Thường hay - (chỉ thói quen, xu hướng xấu)
~がち
gachi = thường hay, có xu hướng
若者は自慢しがちだ。
Người trẻ tuổi thường hay kiêu ngạo.

- là cùng, nhiều nhất - là cùng
せいぜい
seizei = nhiều nhất - là cùng
あの婦人はせいぜい40歳です。
Người phụ nữ đó nhiều lắm thì 40 tuổi là cùng.

Chỉ giới hạn ở, chỉ dành cho
限る(かぎる)
kagiru = giới hạn ở
このサウナは女性に限る。
Phòng xông hơi này chỉ dành cho phụ nữ.

Cùng với -
~とともに
tomo = cùng, ~ to tomo ni = cùng với ~
友達とともにバーに行った。
Tôi đi quán bar cùng với bạn.

Cứ khi -, mỗi khi -
~たび
旅行するたびポストカードを買う。
Cứ mỗi khi đi du lịch là tôi mua bưu thiếp.

Chỉ là -
~に過ぎない
suginai = không quá (sugiru = quá)
それは遊びに過ぎない。
Đó chỉ là vui chơi thôi.

Với vẻ -
~げ
Tính từ (bỏ "i", "na") + ge: Với vẻ
彼は悲しげに事情を述べた。
Anh ấy kể sự tình với vẻ đau khổ.

Với ý định là -, với ý định -
~つもりで
tsumori = định, tsumori de = với ý định là
お金を稼ぐつもりで家を出た。
Tôi ra khỏi nhà với ý định kiếm tiền.

SAROMA JCLASS
(Ở trên gồm ngữ pháp N3)

Thích hợp với -
~向き(~むき)
muku = hướng tới, Danh từ + "muki" = thích hợp với
このシャツは若者向きです。
Cái áo này thích hợp với người trẻ tuổi.

Dùng cho -
~用(~よう)
you (dụng) = dùng cho, cách dùng: Danh từ + "用"
このお風呂は女性用です。
Phòng tắm kiểu Nhật (ofuro) này là dùng cho phụ nữ.

Dành cho -
~向け(~むけ)
mukeru = hướng cái gì tới đâu (tha động từ), Danh từ + "muke" = dành cho
この映画館は青少年向けです。
(これは青少年向けの映画館です。)
Rạp chiếu phim này là dành cho thanh thiếu niên.

Posted By Unknown01:45