Hiển thị các bài đăng có nhãn Chuyện lạ. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Chuyện lạ. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Năm, 1 tháng 1, 2015

Tỏ tình trong tiếng Nhật - Phần 3

Filled under:

Tỏ tình trong tiếng Nhật - Phần 3

Như đã nói trong phần 2, tình yêu (恋 koi [luyến]) thường làm người ta có hành động rủi ro, cụ thể thì hành động tỏ tình là rủi ro nhất. Tất nhiên, đây chỉ là quá trình tự nhiên (自然のまま SHIZEN no mama) thôi. Bởi vì thương vụ nào cũng phải FINALIZE (chốt) thành những lợi ích cụ thể (specific benefit). Bạn không thể cứ đầu tư (invest) mãi mà không gặt thành quả.

Tình yêu thì không hẳn là một thương vụ [business] mà là một luyến vụ [love affair]. Chắc hẳn, bạn muốn chốt luyến vụ này lắm?

Đó là nguyên nhân căn bản dẫn tới việc TỎ TÌNH = to propose = プロポーズ puropoozu = 告白する Kokuhaku suru.

告白 KOKUHAKU [Cáo Bạch] nghĩa là bày tỏ tấm lòng, bày tỏ tình cảm. Nó có thể là bày tỏ tấm lòng nói chung nhưng trong các luyến vụ cụ thể thì nó là tỏ tình.

告 [CÁO] = KOKU / 告ぐ tsugu = to inform, thông báo, thông cáo
白 [BẠCH] = HAKU / 白い shiroi = white, trắng

告白 Kokuhaku (tỏ tình) phong cách Nhật Bản  >>refer

Cáo bạch tấm lòng thì trước hết thường là nói "Suki desu" (I love you). Nhưng sau đó thì sao? Bạn không thể nói "I love you" sau đó về nhà lên Facebook đăng status mới "Vừa tỏ tình xong, chưa biết kết quả thế nào ^^" được. Sau đó thì thường là rủ rê đối tượng tham gia vào luyến vụ của bạn để biến tình yêu đơn phương [片想い kataomoi] thành tình yêu song phương [恋仲 koinaka] thì mới chốt lời được.

Câu tiếp theo thường nói là:
付き合ってください Tsukiatte kudasai = Please be my love [my girlfriend / my boyfriend]

Chúng ta phải hiểu câu này về mặt ngữ pháp một chút. Động từ ở đây là 付き合う tsukiau, nghĩa là "quen nhau", tức là chỉ việc người ta có quan hệ luyến ái với nhau, một cách nhẹ nhàng. つく tsuku là "dính vào", 合う au là "hợp" nhưng mẫu câu V{masu}あう nghĩa là làm gì "với nhau", "cùng nhau".

Ví dụ:
話す hanasu = nói chuyện
話し合う hanashiau = nói chuyện với nhau

付き合う tsukiau, nghĩa đen: "dính với nhau" => Quen nhau, to be in a relationship (a love affair)

Người Nhật thường làm gì khi nói câu này?

Tùy người. Có người cúi đầu (お辞儀 ojigi = bow) khi nói câu này, nói xong rồi ojigi hoặc ojigi xong rồi nói tùy sở thích và độ nam tính. Có người quỳ (土下座 dogeza [thổ hạ tọa] = kneel) khi nói câu này. Có người mặc casual có người lại mặc vest. Hoặc nếu kokuhaku trên bãi biển thì có thể chỉ mặc quần đi biển, v.v... Nhưng thường nhất có lẽ là vừa từ công ty về và đang mặc vest. Hoặc cố tình (わざわざと) mặc vét trông cho bảnh (かっこいい kakkoii). Làm cho bảnh thì gọi là かっこよくする kakko yoku suru.

Theo kinh nghiệm của Takahashi thì cách tỏ tình tùy vào độ nam tính. Độ nam tính cao thì bạn nhìn vào mắt đối phương và nói "Tsukiatte kudasai". Độ nam tính thấp thì bạn quỳ mọp dưới đất và nghĩ thế mới lãng mạn. Độ nam tính trung bình (ở Nhật) thì bạn cúi gập đầu.

Cách nói cũng biến thiên tùy theo vị thế mà bạn nghĩ bạn đang đứng.
  • 付き合ってください Tsukiatte kudasai = Xin em (anh) hãy làm bạn gái (bạn trai) của tôi (em)
  • 付き合ってくれ Tsukiatte kure = Quen anh nhé (thân mật/suồng sã)
  • 付き合ってくれませんか Tsukiatte kuremasen ka = Em quen anh chứ? (hỏi kiểu bậc trên)
  • 付き合ってくれないか Tsukiatte kurenai ka = Em quen anh chứ? (hỏi kiểu bậc trên + suồng sã)
  • 付き合っていただけませんか Tsukiatte itadakemasen ka = Anh xin em cho anh được quen em được không? (quá lịch sự, quá yếu đuối)
  • 付き合ってもらえませんか Tsukiatte moraemasen ka = Anh quen em được không? (trung lập)
  • 付き合ってもらえないかね Tsukiatte moraenai ka ne = Anh quen cưng được không nhỉ? (kẻ cả)
Có rất nhiều biến thể tùy con người bạn. Ngôn ngữ cũng là thứ được cắt may cho vừa người bạn, giống như quần áo. Ngôn ngữ thể hiện con người bạn, đó gọi là SẮC THÁI (nuance ニュアンス).

Vậy hậu quả gì có thể xảy ra?

Bạn có thể bị từ chối (断れる kotowareru = to be refused, bị từ chối). Đây là hậu quả có thể gây tác hại khôn lường về tâm lý, hoặc không, tùy độ nam tính và độ tự tin của bạn. Vì thế, tỏ tình mới trở thành hành vi đầy rủi ro. Một trong những nỗi sợ lớn nhất của con người là bị từ chối. Vì thế, không phải ai cũng dám tỏ tình.

Nếu bị từ chối thì thường theo cách nào?
  • ごめんなさい。彼氏がいまして・・・ Gomennasai. Kareshi ga imashite ... Xin lỗi anh, em có bạn trai rồi ....
  • ごめんなさい。受験勉強に集中したくて・・・ Gomennasai. Juken benkyou ni shuuchuu shitakute ... Xin lỗi anh. Em đang muốn tập trung để học thi ...
  • いつもXさんを私のお兄さんのように思います・・・ Itsumo X-san wo watashi no oniisan no you ni omoimasu ... Lúc nào em cũng coi anh [tên bạn] như anh trai của mình ...

Bạn tin hay không thì tùy. Nhưng nếu bạn tin thì bạn đúng là gã khờ. Những cô nàng bận học thi, ngay hôm sau bạn sẽ thấy đang trong tình trạng ラブラブ raburabu (yêu đương nồng cháy) với một anh chàng khác. Những cô nàng có bạn trai thì ngay sau đó đi ăn kem với ... bạn gái và kể nhau nghe chuyện từ chối bạn thế nào. Những cô nàng nghĩ bạn như anh trai thì cả năm không hỏi thăm bạn. Đó chỉ là cái cớ. Nghĩa là bạn thất bại (trong việc tỏ tình). Nhưng bạn có công nhận hay không hay tìm một cách bào chữa (言い訳 iiwake) thì tùy.

Cái quan trọng là, liệu bạn có khép lại luyến vụ (close that love affair) hay tiếp tục theo đuổi? Thái độ bạn khi bị từ chối sẽ như thế nào? Bạn đơn giản là bước đi và nghĩ thầm "đồ khốn, làm mất thời gian" hay nài nỉ, đau khổ?

Hành động của bạn khi bị từ chối sẽ quyết định con người bạn thế nào, có thành công trong tương lai hay không. Hành động thế nào thì sẽ thành công trong tương lai? Làm thế nào để luyến vụ bị từ chối sẽ thành một luyến vụ thành công mỹ mãn? Hơn nữa, làm thế nào để bất chiến tự nhiên thành trong luyến ái, tức là chẳng rủi ro gì mấy mà vẫn gặt hái kết quả ầm ầm? Tôi e là, bạn phải tiếp tục theo dõi Takahashi thôi.

Lời khuyên trong ngày của Takahashi

Hãy chọn tình yêu cho cẩn thận và phù hợp lứa tuổi:

Should choose love CAREFULLY and trendily!

Posted By Unknown20:00

Luyến ái trong tiếng Nhật - Phần 2

Filled under:

Luyến ái trong tiếng Nhật - Phần 2

Tình yêu, rốt cuộc là gì? Là 恋 Koi [Luyến]. Koi có nghĩa là "tình yêu" (giới tính). Còn 愛 Ai [Ái] là tình yêu nói chung, gồm cả tình yêu nam nữ.

恋する Koi suru / 恋をする Koi wo suru = to fall in love (with)

Khi bạn yêu ai đó, có nghĩa là bạn đang "Koi suru".
Mẫu câu:
Nに恋する
Nに恋をする

Các bạn có thể tham khảo bài hát また君に恋してる.
恋 koi + 人 hito = 恋人 koibito người yêu
恋仲 koinaka = những người yêu nhau
恋人同士 koibito doushi [luyến nhân ĐỒNG SỸ] = những người đang yêu nhau
恋心 koi-gokoro có thể hiểu là "tình yêu (dành cho ai đó)"
→ 先生に恋心を抱くようになった Sensei ni koigokoro wo idaku you ni natta = fell in love with the teacher

Tình yêu là thứ khiến bạn mê muội, thế mới có câu:
恋は盲目
Koi wa moumoku 
[luyến WA Manh Mục]
Love is blind

Nó khiến bạn làm những thứ nhăng cuội như viết thư tình (恋文 Koibumi [luyến văn] OR ラブレター rabu retaa [love letter]), trong đó toàn chứa đựng những điều phi lý, phi thực tế, toàn lời hứa hẹn hão.

Nhưng trong nhất thời, nó khiến bạn rơi vào trạng thái đang yêu, người ta thường gọi là ラブラブ rabu rabu [love love]. Hình ảnh minh họa:


Ví dụ, thấy bạn đang yêu đời vì tình yêu thì người ta thường nói: ラブラブだね Rabu rabu da ne

Thế còn mức độ mạnh hơn cả yêu? Đó gọi là MÊ.


惚れる horeru = mê, mê đắm

Mẫu câu: Nにほれる

君に惚れている Kimi ni horete iru = Anh [đang] mê em

Đây là trường hợp bạn gặp một ai đó vô cùng xinh đẹp, tâm hồn thuần khiết như pha lê, hoặc giả vờ như vậy. Chúng ta biết là, tình yêu thường làm người ta mất lý trí 理性 risei [lý tính], khiến người ta thổi phồng mọi thứ lên, dẫn tới tình trạng mê đắm một cách mù quáng. Tóm lại thì bạn vẫn chỉ đánh giá qua bề ngoài, "trông mặt mà bắt hình dong" = 毛を見て馬を相す Ke wo mite uma wo sousu [xem lông đoán ngựa]. Làm thế là ... CHUẨN đấy! Tôi là chuyên gia làm thế. Người đẹp thì tâm hồn bao giờ cũng thuần khiết. Chủ yếu vì họ đẹp nên chúng ta - những kẻ đang yêu hoặc đang mê đắm - sẽ xuyên tạc lại để tâm hồn của họ trở nên thuần khiết. Tình yêu đơn giản chỉ là sự xuyên tạc! Nhưng cuối cùng, kẻ xuyên tạc sẽ trở về với thực tại, thực tại đó là "Em hết yêu anh rồi [Anh hết yêu em rồi]".

一目ぼれ Hitome-bore = love at first sight

Tình yêu từ cái nhìn đầu tiên, hay "tình yêu sét đánh". Chủ yếu bạn đánh giá đối tượng qua bề ngoài, mặt mũi, dáng dấp, da dẻ, trang phục.
Đây là N hay là VN.
N: 一目ぼれ
VN: 一目ぼれする

Bạn đã bao giờ yêu ai từ cái nhìn đầu tiên chưa? Tôi nghĩ chuyện này thường xảy ra với những người háo sắc. Hiếm khi hitomebore phát triển thành tình yêu thật sự mà thường chỉ thành 片想い Kataomoi [phiến tưởng] = "yêu đơn phương".

一目 hitome = một con mắt, một cái nhìn + 惚れ hore sự mê đắm = Hitomebore sự mê đắm từ cái nhìn đầu tiên

Hitomebore thường sẽ phát triển thành Kataomoi và hủy hoại sức khỏe, tinh thần của bạn. Hoặc nó chẳng phát triển gì cả, chỉ là cảm xúc nhất thời. Kataomoi cũng có thể sẽ kết thúc mà vẫn là kataomoi, hoặc sẽ phát triển thành tình yêu 恋愛 Ren'ai [LUYẾN ÁI] - tùy mưu kế của bạn. Nếu bạn đủ mưu kế và còn động lực thì cũng có thể sẽ thành Ren'ai. Dù thế nào, tình yêu từ Hitomebore thường không bền, bởi vì các giá trị bị thổi phồng một cách quá đáng, chỉ dựa vào vẻ bề ngoài. Khi rơi vào sự mê đắm, các hóa chất trong não sẽ hoạt động và đánh lừa bạn, bạn không còn tỉnh táo để nhận định khách quan được nữa.

"Yêu nhau yêu cả dáng đi"

Tình yêu gây ra một hiệu ứng đáng kể trong việc bóp méo thực tế khách quan. Đây là câu diễn tả đúng bản chất của tình yêu:

ほれてしまえば、あばたもえくぼ
Horete shimaeba, Abata mo ekubo

Nghĩa đen: Chỉ cần mê đắm thì vết sẹo thủy đậu cũng thành lúm đồng tiền
Dịch nghĩa thì có thể thế này:
Yêu nhau yêu cả dáng đi
Ghét nhau ghét cả tông ti họ hàng

Hoặc: Thương nhau củ ấu cũng tròn / Ghét nhau thì quả bồ hòn cũng vuông
Hoặc là: "Em xinh em đứng ném mìn càng xinh" hay đại loại thế.

くぼ là vết lõm, え là smile (笑顔 egao = smiling face), えくぼ = lúm đồng tiền. Câu Horete shimaeba, Abata mo ekubo theo tôi là diễn tả đúng bản chất xuyên tạc của tình yêu.

Ngoài ra, còn một số từ khác chỉ tình yêu hay sự ngưỡng mộ:
憧れる akogareru = ngưỡng mộ, Nに憧れる
愛慕する AIBO suru [ÁI MỘ] = yêu mến
恋い慕う koishitau [luyến mộ] = ái mộ

Akogareru ngưỡng mộ thì không hẳn là "yêu", nhưng cũng có thể phát triển thành tình yêu trong một số hoàn cảnh nhất định. Vì thế, bạn cũng cần đề phòng khi ngưỡng mộ ai đó. Từ ngưỡng mộ thành yêu mấy hồi!

Koishitau chỉ tình trạng bạn ái mộ, thường là một người xinh đẹp, nổi tiếng như ca sỹ, diễn viên chẳng hạn. Nếu koishitau mà lại ở gần đối tượng trong thời gian đủ dài, nó sẽ chuyển sang mê đắm, mà kết cục thường là rơi vào tình trạng yêu đơn phương kataomoi. Rất khó chịu và có hại cho sức khỏe! Bạn cũng cần đề phòng trường hợp này.

Bày tỏ tình cảm 告白する Kokuhaku suru [CÁO BẠCH]

Tình yêu sẽ dẫn tới những hành động rủi ro, mà đầu tiên thường là "tỏ tình", tức là 告白する. Nếu bạn không muốn rủi ro thì đừng bao giờ Kokuhaku suru. Sẽ nói thêm về hành động điên rồ này trong một dịp khác!

Posted By Unknown19:59

"I love you" trong tiếng Nhật - Phần 1

Filled under:

"I love you" trong tiếng Nhật - Phần 1

Luyến ái trong tiếng Nhật
Làm thế nào để nói "I love you" trong tiếng Nhật? Từ đầu ngày lập trang web tới giờ tôi vẫn chưa hề nói về vấn đề này vì tôi nghĩ không cần thiết lắm. Hôm nay sẽ luận về "I love you" để các bạn hiểu thêm về văn hóa Nhật Bản - nhân dịp X'mas sắp tới.

Chú ý trước khi đọc:
(1) Nếu bạn nói đùa thì không sao, bạn là người vui tính. Mọi người sẽ thích bạn.
(2) Nếu bạn nói nghiêm túc thì rủi ro mà bạn phải chịu rất lớn. Câu này nếu nói nghiêm túc thường sẽ phá hoại chuyện tình cảm của bạn.
(3) Yêu đơn phương không tốt cho sức khỏe.
(4) Tỏ tình mà bị từ chối thường dẫn đến chấn thương tâm lý lâu dài.
(5) Keep this for jokes only. Chống chỉ định cho những người đang tuyệt vọng trong tình yêu. (Do not use if you are desperate in love).


Người Nhật nói "I love you" như thế nào?

Về cơ bản, người Nhật không nói "I love you", họ chỉ nói "I like you" thôi. Bởi vì họ hay ngại ngùng, bẽn lẽn, sợ bị từ chối, dễ bị tổn thương. Nói "I like you" thì sẽ an toàn hơn. Ngoài ra, người Nhật thường tình cảm nhẹ nhàng, ít khi bày tỏ tình cảm mãnh liệt và cũng ít khi thúc ép đối phương, do đó, họ thường dùng cách bày tỏ nhẹ nhàng nhất có thể. Vì thế, khi họ yêu ai đó thì họ sẽ nói là "I like you".

好きです Suki desu = I love you (nghĩa đen: I like you)

Bạn có thể nói "Suki desu" với người mà bạn yêu. Nói thì đơn giản, nhưng sau đó thế nào, là chuyện gây đau đầu cho nhân loại hàng thế kỷ nay và vẫn còn tiếp tục. Vậy câu trả lời là thế nào?

Nếu đối phương là nữ: 私も Watashi mo = I love you, too
Nếu đối phương là nam: 僕も Boku mo = I love you, too

Vì phụ nữ thường xưng ("tôi") là 私 Watashi, còn nam giới thì xưng là 僕 Boku. Nếu nhận được câu "Watashi mo" thì bạn có thể tiến tới các bước tiếp theo. Ở Nhật thì tôi nghĩ là nhanh thôi, xã hội Nhật thoáng mà. Cuộc đời bạn sẽ rẽ sang hướng khác.

Tất nhiên, câu "Watashi mo" là câu nói tắt thôi. Cũng sẽ có người nói đủ:

私もXさんが好きです Watashi mo X-san ga suki desu = I love you, too, [your family name]

Phụ nữ Nhật thường khá lịch sự, dịu dàng, nhẹ nhàng nên hiếm khi thân thiết ngay từ đầu, họ sẽ thường gọi bằng họ thay vì bằng tên.

Nhưng nếu bạn bị từ chối, thì có những cách nào?

  • ごめんなさい Gomennasai = I'm sorry, I can't love you
  • 私たちはずっと友達ですから Watashitachi wa zutto tomodachi desu kara = We are friends for quite long time
  • Xさんをお兄さんのように思っています X-san wo oniisan no you ni omotte imasu = I consider you as my older brother

Nói chung thì có nhiều cách để từ chối, nhưng thường ít ai từ chối thẳng. Tất nhiên, nếu bạn "Suki desu" với những phụ nữ hổ báo thì hậu quả có thể là:

はあ?何を言ってんのよ? Haa? Nani wo itten no yo? = Hả, anh nói cái gì vậy?

Ai shite iru

愛している Ai shite iru là dạng chuẩn tắc của "I love you" nhưng hầu như chẳng ai nói thế này. Đây là dạng tiếp diễn ("đang") của 愛する Ai suru = "to love". 愛 là chữ Ái, tức là "yêu". Người Nhật thường không tỏ tình bằng "Ai shite iru". Nhưng họ có thể dùng để diễn tả đang yêu ai đó (dùng trong câu kể):

Aちゃんを愛している Ei chan wo ai shite iru = Tôi đang yêu em A

Hoặc cũng có thể nói giỡn:
あなたを愛しているわ Anata wo ai shite iru wa = I love you!

Chú ý là 愛する Ai suru dùng cho yêu mọi đối tượng, không chỉ người khác giới. Bạn có thể yêu nước, yêu người hùng nào đó, yêu người vừa đưa tiền hay làm gì đó giúp bạn.

Tất nhiên là nếu bạn dùng tỏ tình thì cũng chẳng sao:
君を愛しています Kimi wo ai shite imasu = Anh yêu em
あなたを愛しています Anata wo ai shite imasu = Em yêu anh

Chả sao hết! Nhưng rủi ro sẽ lớn. Chúng ta cần nhớ là, người Nhật thường nhạy cảm và dễ tổn thương, người ở Nhật cũng thế (có thể là người quốc tịch khác). Trừ khi bạn chắc chắn về tình cảm đối phương, hay đang trong mối quan hệ thì không sao. Còn nếu tỏ tình lần đầu và không chắc chắn thì "Suki desu" có vẻ an toàn hơn.

Nếu bạn là người có cá tính và không bị tổn thương thì nói "Ai shite imasu" thoải mái.

Anh/Em trong câu "I love you" trong tiếng Nhật

Trong tiếng Nhật thì "em" là 君 kimi [Quân], dùng để gọi người trẻ hơn nói chung. Còn "anh" thì có thể dùng あなた anata. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể gọi người phụ nữ mà bạn tỏ tình là "anata" được.
Như vậy:
Anh yêu em = 君が好きです Kimi ga suki desu
Em yêu anh = あなたが好きです Anata ga suki desu

Nhưng người Nhật cũng có thể dùng tên, ví dụ Xさんが好きです cũng là cách nói rất phổ biến. Nếu bạn tỏ tình với em gái thì có thể gọi thân thiết hơn (nếu mối quan hệ thân thiết từ trước tới giờ) Yちゃんが好きです.

Yちゃん là cách nói thân thiết hơn của Yさん và thường chỉ dùng với phụ nữ ít tuổi hơn bạn. Tuy vậy, phụ nữ cũng có thể gọi nam giới họ yêu là Xちゃん được.

Daisuki

大好き Daisuki là mức độ cao hơn của 好き trong nghĩa "to like".

大好きです Daisuki desu = I like you very much

(好きです Suki desu = I like you)

Người Nhật có tỏ tình bằng Daisuki không? Có, nhưng chắc ít hơn "Suki desu". Daisuki có nghĩa là sẽ nhiều hơn Suki? Không hẳn. Đúng là Daisuki là "rất thích", theo nghĩa đen thì phải nhiều hơn là "Suki" (thích) vì có 大 Dai [Đại] nhưng có thể hiểu là:
好きです Suki desu = I LOVE you
大好きです Daisuki desu = I LIKE you very much

Thật khó so sánh Love và Like trong trường hợp này.

Suki desu vs. Suki da vs. Suki da yo

Ngay cả "suki" thì cũng có nhiều cách nói:
好きです Suki desu = Anh thích em [dạng lịch sự]
好きだ Suki da = Anh thích em [dạng thân mật / suồng sã]
好きだよ Suki da yo = Anh thích em mà

Có thể chỉ nói "Suki desu" mà cũng có thể nói "Anata ga suki desu" thậm chí "Anata ga suki".

Nhẹ nhàng hơn cả "Suki desu"

Người Nhật (hoặc sống ở Nhật) về cơ bản là nhạy cảm, tinh tế, dễ bị tổn thương, vì thế, tỏ tình cũng thường chọn con đường an toàn nhất, tức là vẫn còn đường rút. Vậy có cách nào nhẹ nhàng hơn cả "Suki desu" không? Đó là:

君のことが好きです Kimi no koto ga suki desu = I love you

koto là "việc, chuyện", nghĩa đen là "Anh thích chuyện của em". Đây là cách nói nhẹ nhàng nhất có thể, bạn không nói là thích bản thân người đó (本人 Honnin [bản nhân]) mà chỉ thích "chuyện của người đó" thôi (こと koto) ha ha.

Hết phần 1

Kết luận cho phần 1:
Tình yêu có thể khiến bạn làm những chuyện điên dại.
恋心はあなたを発狂させやすい
Koigokoro wa anata wo hakkyou saseyasui

Take care!

Posted By Unknown19:55

Chủ Nhật, 7 tháng 12, 2014

Katakana

Filled under:






Katakana カタカナ


Bảng chữ cái tiếp theo là Katakana. Nếu bạn là người nhập môn mới hoàn toàn thì có lẻ điều khó hiểu nhất là Tại sao lại có hai bảng chữ cái là hiragana và katakana? Cũng không có gì khó hiểu lắm đâu, hiragana là thể hiện chữ viết của người nhật, còn katakana được dùng để viết những từ nước ngoài du nhập vào mà chủ yếu là tiếng Anh. Sau đây là bảng chữ cái cũng như cách sử dụng của Katakana:

Click vào nút Play để nghe đọc.

KATAKANA A I U E O : LUYỆN CÁCH VIẾT
nhập môn luyện chữ katakana KATAKANA TIENG NHAT katakana cách phát âm KATAKANA ALPHABET katakana Bảng chữ cái katakana BANG CHU CAI CỨNG TIẾNG NHẬT BẢNG CHỨ CÁI CỨNG KATAKANA  Katakana カタカナ
KATAKANA KA KI KU KE KO : LUYỆN CÁCH VIẾT
nhập môn luyện chữ katakana KATAKANA TIENG NHAT katakana cách phát âm KATAKANA ALPHABET katakana Bảng chữ cái katakana BANG CHU CAI CỨNG TIẾNG NHẬT BẢNG CHỨ CÁI CỨNG KATAKANA  Katakana カタカナ
KATAKANA SA SHI SU SE SO : LUYỆN CÁCH VIẾT
nhập môn luyện chữ katakana KATAKANA TIENG NHAT katakana cách phát âm KATAKANA ALPHABET katakana Bảng chữ cái katakana BANG CHU CAI CỨNG TIẾNG NHẬT BẢNG CHỨ CÁI CỨNG KATAKANA  Katakana カタカナ
nhập môn luyện chữ katakana KATAKANA TIENG NHAT katakana cách phát âm KATAKANA ALPHABET katakana Bảng chữ cái katakana BANG CHU CAI CỨNG TIẾNG NHẬT BẢNG CHỨ CÁI CỨNG KATAKANA  Katakana カタカナ
KATAKANA NA NI NU NE NO : LUYỆN CÁCH VIẾT
nhập môn luyện chữ katakana KATAKANA TIENG NHAT katakana cách phát âm KATAKANA ALPHABET katakana Bảng chữ cái katakana BANG CHU CAI CỨNG TIẾNG NHẬT BẢNG CHỨ CÁI CỨNG KATAKANA  Katakana カタカナ
KATAKANA HA HI FU HE HO : LUYỆN CÁCH VIẾT
nhập môn luyện chữ katakana KATAKANA TIENG NHAT katakana cách phát âm KATAKANA ALPHABET katakana Bảng chữ cái katakana BANG CHU CAI CỨNG TIẾNG NHẬT BẢNG CHỨ CÁI CỨNG KATAKANA  Katakana カタカナ
KATAKANA MA MI MU ME MO : LUYỆN CÁCH VIẾT
nhập môn luyện chữ katakana KATAKANA TIENG NHAT katakana cách phát âm KATAKANA ALPHABET katakana Bảng chữ cái katakana BANG CHU CAI CỨNG TIẾNG NHẬT BẢNG CHỨ CÁI CỨNG KATAKANA  Katakana カタカナ
KATAKANA YA YU YO : LUYỆN CÁCH VIẾT
nhập môn luyện chữ katakana KATAKANA TIENG NHAT katakana cách phát âm KATAKANA ALPHABET katakana Bảng chữ cái katakana BANG CHU CAI CỨNG TIẾNG NHẬT BẢNG CHỨ CÁI CỨNG KATAKANA  Katakana カタカナ
KATAKANA RA RI RU RE RO : LUYỆN CÁCH VIẾT
nhập môn luyện chữ katakana KATAKANA TIENG NHAT katakana cách phát âm KATAKANA ALPHABET katakana Bảng chữ cái katakana BANG CHU CAI CỨNG TIẾNG NHẬT BẢNG CHỨ CÁI CỨNG KATAKANA  Katakana カタカナ
nhập môn luyện chữ katakana KATAKANA TIENG NHAT katakana cách phát âm KATAKANA ALPHABET katakana Bảng chữ cái katakana BANG CHU CAI CỨNG TIẾNG NHẬT BẢNG CHỨ CÁI CỨNG KATAKANA  Katakana カタカナ
KATAKANA W A O N : LUYỆN CÁCH VIẾT

nhập môn luyện chữ katakana KATAKANA TIENG NHAT katakana cách phát âm KATAKANA ALPHABET katakana Bảng chữ cái katakana BANG CHU CAI CỨNG TIẾNG NHẬT BẢNG CHỨ CÁI CỨNG KATAKANA  Katakana カタカナ
nhập môn luyện chữ katakana KATAKANA TIENG NHAT katakana cách phát âm KATAKANA ALPHABET katakana Bảng chữ cái katakana BANG CHU CAI CỨNG TIẾNG NHẬT BẢNG CHỨ CÁI CỨNG KATAKANA  Katakana カタカナ
nhập môn luyện chữ katakana KATAKANA TIENG NHAT katakana cách phát âm KATAKANA ALPHABET katakana Bảng chữ cái katakana BANG CHU CAI CỨNG TIẾNG NHẬT BẢNG CHỨ CÁI CỨNG KATAKANA  Katakana カタカナ
nhập môn luyện chữ katakana KATAKANA TIENG NHAT katakana cách phát âm KATAKANA ALPHABET katakana Bảng chữ cái katakana BANG CHU CAI CỨNG TIẾNG NHẬT BẢNG CHỨ CÁI CỨNG KATAKANA  Katakana カタカナ
nhập môn luyện chữ katakana KATAKANA TIENG NHAT katakana cách phát âm KATAKANA ALPHABET katakana Bảng chữ cái katakana BANG CHU CAI CỨNG TIẾNG NHẬT BẢNG CHỨ CÁI CỨNG KATAKANA  Katakana カタカナ
nhập môn luyện chữ katakana KATAKANA TIENG NHAT katakana cách phát âm KATAKANA ALPHABET katakana Bảng chữ cái katakana BANG CHU CAI CỨNG TIẾNG NHẬT BẢNG CHỨ CÁI CỨNG KATAKANA  Katakana カタカナ
nhập môn luyện chữ katakana KATAKANA TIENG NHAT katakana cách phát âm KATAKANA ALPHABET katakana Bảng chữ cái katakana BANG CHU CAI CỨNG TIẾNG NHẬT BẢNG CHỨ CÁI CỨNG KATAKANA  Katakana カタカナ
nhập môn luyện chữ katakana KATAKANA TIENG NHAT katakana cách phát âm KATAKANA ALPHABET katakana Bảng chữ cái katakana BANG CHU CAI CỨNG TIẾNG NHẬT BẢNG CHỨ CÁI CỨNG KATAKANA  Katakana カタカナ
nhập môn luyện chữ katakana KATAKANA TIENG NHAT katakana cách phát âm KATAKANA ALPHABET katakana Bảng chữ cái katakana BANG CHU CAI CỨNG TIẾNG NHẬT BẢNG CHỨ CÁI CỨNG KATAKANA  Katakana カタカナ
nhập môn luyện chữ katakana KATAKANA TIENG NHAT katakana cách phát âm KATAKANA ALPHABET katakana Bảng chữ cái katakana BANG CHU CAI CỨNG TIẾNG NHẬT BẢNG CHỨ CÁI CỨNG KATAKANA  Katakana カタカナ
nhập môn luyện chữ katakana KATAKANA TIENG NHAT katakana cách phát âm KATAKANA ALPHABET katakana Bảng chữ cái katakana BANG CHU CAI CỨNG TIẾNG NHẬT BẢNG CHỨ CÁI CỨNG KATAKANA  Katakana カタカナ
nhập môn luyện chữ katakana KATAKANA TIENG NHAT katakana cách phát âm KATAKANA ALPHABET katakana Bảng chữ cái katakana BANG CHU CAI CỨNG TIẾNG NHẬT BẢNG CHỨ CÁI CỨNG KATAKANA  Katakana カタカナ
nhập môn luyện chữ katakana KATAKANA TIENG NHAT katakana cách phát âm KATAKANA ALPHABET katakana Bảng chữ cái katakana BANG CHU CAI CỨNG TIẾNG NHẬT BẢNG CHỨ CÁI CỨNG KATAKANA  Katakana カタカナ
nhập môn luyện chữ katakana KATAKANA TIENG NHAT katakana cách phát âm KATAKANA ALPHABET katakana Bảng chữ cái katakana BANG CHU CAI CỨNG TIẾNG NHẬT BẢNG CHỨ CÁI CỨNG KATAKANA  Katakana カタカナ
nhập môn luyện chữ katakana KATAKANA TIENG NHAT katakana cách phát âm KATAKANA ALPHABET katakana Bảng chữ cái katakana BANG CHU CAI CỨNG TIẾNG NHẬT BẢNG CHỨ CÁI CỨNG KATAKANA  Katakana カタカナ
nhập môn luyện chữ katakana KATAKANA TIENG NHAT katakana cách phát âm KATAKANA ALPHABET katakana Bảng chữ cái katakana BANG CHU CAI CỨNG TIẾNG NHẬT BẢNG CHỨ CÁI CỨNG KATAKANA  Katakana カタカナ

*Trong tiếng Nhật hiện đại, katakana thường được dùng để phiên âm những từ có nguồn gốc ngoại lai (gọi là gairaigo). Ví dụ, “television” (Tivi) được viết thành “テレビ” (terebi). Tương tự, katakana cũng thường được dùng để viết tên các quốc gia, tên người hay địa điểm của nước ngoài. Ví dụ, tên “Việt Nam” được viết thành “ベトナム” (Betonamu) (ngoài ra, Việt Nam cũng có tên Kanji là “越南” – Etsunan).
Katakana cũng được sử dụng để viết các từ tượng thanh, những từ để biểu diễn một âm thanh. Ví dụ như tiếng chuông cửa “đinh – đong”, sẽ được viết bằng chữ katakana là “ピンポン” (pinpon).
Những từ ngữ trong khoa học – kỹ thuật, như tên loài động vật, thực vật, tên sản vật, thông thường cũng được viết bằng katakana.
Katakana cũng nhiều khi (những không phải là tất cả) được sử dụng để viết tên các công ty ở Nhật. Ví dụ như Sony được viết là “ソニ“, hay Toyota là “トヨタ“. Katakana ngoài ra còn được dùng để nhấn mạnh, đặc biệt đối với các ký hiệu, quảng cáo, panô ápphích. Ví dụ, chúng ta có thể sẽ nhìn thấy chữ “ココ” – koko – (“ở đây”), ゴミ gomi (“rác”). Những từ muốn nhấn mạnh trong câu đôi khi cũng được viết bằng katakana.
Katakana được sử dụng để biễu diễn cách đọc on’yomi (cách đọc kiểu Trung Quốc) của một từ kanji trong từ điển kanji.
Một số họ tên người Nhật được viết bằng katakana. Ngày xưa điều này thường phổ biến hơn, nên những người phụ nữ đứng tuổi thường có tên katakana…(trích từ wikipedia)

Posted By Unknown00:22

Thứ Sáu, 20 tháng 12, 2013

Quái vật và ma quỷ vô danh nhưng khiến bạn lạnh gáy

Đi tìm những quái vật và ma quỷ thuộc hàng "vô danh tiểu tốt" nhưng lại rất đáng sợ trong các truyền thuyết và tín ngưỡng...


Trên thế giới, mỗi quốc gia lại có một nền văn hóa truyền thống và tín ngưỡng riêng. Điều góp phần làm nên những câu chuyện, truyền thuyết trở nên thần bí chính là các con quái vật. Có thể chúng có thật nhưng cũng có thể là do trí tưởng tượng của con người tạo ra.
Quái vật và ma quỷ vô danh nhưng khiến bạn lạnh gáy

Cùng điểm lại danh sách một số quái vật ít được biết đến tồn tại trong truyền thuyết, tín ngưỡng và văn hóa ở một số quốc gia trên thế giới, theo tổng hợp từ trang Listverse.

1. Sâu tử thần trong sa mạc Gobi ( Mông Cổ)

Tháng 8 năm 2009, hai người New Zealand mang theo máy ảnh tới khu vực xa nhất của sa mạc Gobi ở Mông Cổ để tìm bằng chứng về sự tồn tại của sâu Tử thần Mông Cổ. 

Từ xa xưa, những người dân du mục ở Mông Cổ gọi chúng là Allghoi Khorkhoi hay "sâu ruột đầy máu". Nó được mô tả có hình dáng tương tự như ống tiêu hóa của một con bò, dài từ 0,6 - 1m, thân hình tròn, màu đỏ tươi và đốm đen trên người, trên đầu và ở đuôi có gai. 

Theo truyền thuyết, loài sâu này có khả năng kỳ bí là phun chất độc acid vàng gây chết người ngay lập tức khi tiếp xúc hoặc có thể tiêu diệt con mồi từ xa bằng một luồng điện siêu mạnh. 
Người ta tin rằng, những con sâu tử thần rất thích màu vàng và những loại thực vật ký sinh ở hoang mạc như cây goyo. Bằng chứng là người Mông Cổ còn truyền nhau câu chuyện kể về một cậu bé đang chơi ngoài trời với chiếc hộp màu vàng thì bị một con sâu bí mật chui vào bên trong. Khi cậu chạm tay vào hộp thì cậu bé chết ngay lập tức. 

Theo dấu vết ngoằn ngoèo trên cát để lại, cha mẹ của cậu bé biết chuyện gì đã xảy ra và quyết tâm đi tìm con sâu để trả thù. Nhưng thay vì giết được nó, họ đã bị nó giết chết.
Năm 1922, Thủ tướng Mông Cổ kể rằng, mình đã nhìn thấy con vật này giống như miêu tả là "giống như chiếc xúc xích và dài tới 2 bước chân". Tuy vậy, sự tồn tại của sâu Tử thần vẫn là một đề tài tranh cãi nóng bỏng, mà đến ngày nay các nhà khoa học vẫn chưa thể tìm được câu trả lời.

2. Quái vật Ahuizotl (Mexico)

Ahuizotl là một quái vật trong thần thoại của người Aztec. Ahuizotl trong tiếng Mexico có nghĩa là chó nước. Theo mô tả truyền miệng của người dân địa phương, con vật này giống một con chó nhỏ có bàn tay khỉ ở cuối đuôi dùng để bắt con mồi.

Nó thường sống và chầu trực ở nơi nước nông rìa những con sông. Khi có ai xuống nước, Ahuizotl sẽ lao tới, kéo họ xuống đáy sông. Sau đó, nó sẽ ăn nhãn cầu, răng, móng tay của nạn nhân bởi đó là những bộ phận yêu thích của Ahuizotl. 

Truyền thuyết này bắt nguồn từ tập tục hiến tế người của tộc Aztec. Người Aztec có tập tục thờ Thần Mặt trời, khi họ thấy hiện tượng nhật thực thì bi kịch xảy ra. 
Họ cho rằng, Mặt trời đã hết năng lượng, trẻ em, phụ nữ, thậm chí trẻ sơ sinh bị mang đến tế đàn để tế Thần Mặt trời, bị móc tim, lột da, máu tanh thấm đẫm tượng thờ.

3. Yêu tinh nhện Jorogumo

Trong văn hóa của Nhật Bản, điều đáng sợ nhất không phải là những con quái vật to lớn, gớm ghiếc mà nguy hiểm hơn chính là khi bị yêu tinh nhện Jorogumo quyến rũ. 

Truyền thuyết về Jorogumo bắt đầu từ thời kỳ Edo (1603-1868) kể về một con nhện sống 400 năm và biến thành yêu tinh. Nó thường biến thành cô gái xinh đẹp trong những quán trọ hoặc nhà thờ tại các vùng hoang vắng. Sau đó, nó thường chơi đàn, thổi sáo để quyến rũ đàn ông vào hang ổ của nó. Những chiếc chân gớm ghiếc sẽ được giấu dưới các dải lụa hồng.
Sau khi vào đến hang, "những người đàn ông" sẽ bị giam cầm, trói bằng sợi tơ và mạng nhện, yêu tinh nhện sẽ tới, tiêm nọc độc rồi từ từ tiêu hóa con mồi.

4. Quỷ Abaddon trong Kitô giáo

Trong tất cả quỷ trong thần thoại của Kitô giáo, Abaddon (Kẻ hủy diệt) là ghê gớm nhất. Trong sách Khải Huyền, quỷ Abaddon được đặt tên theo một ngôi sao rơi xuống Trái đất mở ra hố không đáy. Từ miệng hố tràn ra một đội quân lai giữa ngựa và châu chấu.
Những con quỷ này có hình dáng đáng sợ với răng sư tử và đuôi bọ cạp. Chúng tràn khắp Trái đất, hành hạ, tiêu diệt bất cứ ai không được rửa tội. 
Abaddon được biết đến như vua của đội quân này bởi nó nắm giữ sức mạnh của quỷ Satan. Quỷ Abaddon còn được gọi bằng nhiều cái tên khác như "Kẻ hủy diệt", "Chúa tể của Pit" hay "Vua châu chấu"…

5. Ngạ quỷ trong tôn giáo phương Đông

Ngạ quỷ hay còn gọi là quỷ đói. Trong Phật giáo, Ấn Độ giáo hay đạo Sikh, đó là những linh hồn chết đói nhưng lại không thể ăn.

Ngạ quỷ là những kẻ khi sống trên trần thế vô cùng keo kiệt ích kỷ, lòng dạ hẹp hòi, sống ác, trong tâm còn nhiều tham sân si nên khi chết không thể siêu thoát mà bị đầy vào cõi địa ngục âm ti. 

Chúng có cái bụng to tượng trưng cho lòng tham, chiếc cổ nhỏ, vẻ mặt hung dữ, quái dị... Vào ngày Rằm tháng 7 - ngày xá tội vong linh, Phật tổ cho phép chúng được ăn chén cơm còn những ngày còn lại, ngạ quỷ phải ăn cục than nóng đỏ hoặc lửa và chịu cực khổ quanh năm.


* Bài viết có sử dụng tư liệu tham khảo từ các nguồn: Listverse, Wikipedia...
Theo: Kenh14.vn

Posted By Unknown07:04